• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.4 Các mô hình nghiên cứu liên quan

1.1.5 Mô hình đề xuất

Mô hình chấp thuận công nghệ TAM được mô phỏng từ mô hình TRA, được công nhận rộng rãi và được xem là một mô hình đặc trưng, phù hợp trong các nghiên cứu sự chấp nhận của người sử dụng đối với một sản phẩm dịch vụ có yếu tố công nghệ thông tin. Mô hình TAM cho răng hai yếu tốnhận thức hữu ích và nhận thức dễsử dụng là nền tảng quyết định sự chấp thuận của người dùng đối với hệ thống. Bên cạnh đó mô hình TAM và với thuyết nhận thức rủi ro Davis, D. Fred và Arbor, Ann (1989) đã tạo ra mô hình chấp nhận sử

Trường Đại học Kinh tế Huế

dụng thương mại điện tử E-CAM và được sử dụng rộng rãi.

Nghiên cứu nước ngoài:

Mohammad Ismail (Đại học Teknoligi MARA, Malaysia) và Razli Che Razak (Đại học Utara, Malaysia) cho rằng với nghiên cứu “Những nhân tố quyết định ảnh hưởng đến sự chấp nhận mobile marketing của giới trẻ ở Malaysia” có hai yếu tố thái độ và chuẩn chủ quan là những yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến ý định sử dụng và nhận thức hữu ích và nhận thức dễ sử dụng là hai biến tác động đến thái độ, qua đó cũng ảnh hưởng đến ý định sửdụng.

Ajzen và Fish (1975) đềxuất mô hình lý thuyết hành vi hoạch định trên cơ sởphát triển lý thuyết hành động hợp lý với giả định rằng một hành vi có thể được dự báo hoặc giải thích bởi các quyết định đểthực hiện hành vi đó.

Liu Xiao (2004) đã mở rộng mô hình TAM để nghiên cứu các quyết định sử dụng thương mại điện tử. Bên cạnh yếu tốnhận thức sự hữu ích và nhận thức tính dễ sử dụng các tác giả đã đưa vào mô hình TAM yếu tố nhân thức rủi ro tác động vào ý định sử dụng.

Nghiên cứu trong nước

Nguyễn Thị Thanh Tâm (2014) với việc ứng dụng mô hình TAM trong nghiên cứu: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng Internet Banking của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh” xác định được các yếu tố: Nhận thức hữu ích, Chuẩn chủ quan, Kiểm soát hành vi, Chi phí chuyển đổi, Cảm nhận sự thích thú, Tính bảo mật an toànảnh hưởng đến quyết định sử dụng.

Hoàng Quốc Cường (2010) đã xác định các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ mua hàng điện qua mạng dựa theo mô hình chấp nhận thương mại điện tử E-CAM bao gồm mong đợi về giá, nhận thức thuận tiện, nhận thức tính dễsử dụng, ảnh hưởng xã hội, cảm nhận sựthích thú, nhận thức rủi ro khi sửdụng các biến giới tính, tuổi, thu nhập.

Lê Ngọc Đức (2008) xác định những nhân tố tác động đến xu hướng sử dụng thanh toán điện tử đối với nhóm người đã từng sử

Trường Đại học Kinh tế Huế

dụng thanh toán điệntử dựa theo mô

hình chấp nhận thương mại điện tử E-CAM và thuyết hành vi ýđịnh TBP bao gồm: nhận thức sự hữu ích, nhận thức tính dễsử dụng, chuẩn chủquan và nhận thức kiểm soát hành vi. Còn đối với nhóm người chưa sử dụng thanh toán điện tử thì chỉ có 2 nhóm yếu tố:

chuẩn chủquan và nhận thức kiểm soát hành vi.

Thông qua các nghiên cứu áp dụng mô hình TAM và E-CAM trước đây, cá nhân tôi cho rằng mô hình E-CAM là sự kết hợp giữa mô hình TAM và với thuyết nhận thức rủi ro Davis, D. Fred và Arbor, Ann (1989) là một mô hìnhđặc trưng, thể hiện rõ và đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của khách hàng. Bên cạnh đó trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Lion Group, qua các cuộc phỏng vấn khách hàng và thu thập ý kiến từ các anh chị trong công ty, đề tài nhận thấy yếu tố cảm nhận về giá và cảm nhận về chất lượng được khách hàng quan tâm rất nhiều. Như vậy ngoài các yếu tố rút ra từ mô hình chấp nhận thương mại điện tử E – CAM là nhận thức hữu ích, nhận thức dễ sử dụng, thái độ, nhận thức rủi ro, ngiên cứu này còn đề xuất vào mô hình hai yếu tố quan trọng khác là cảm nhận vềgiá cả, và cảm nhận vềchất lượng.

Từ đó, mô hìnhđềxuất được thểhiện như sau:

Nhận thức hữu dụng

Nhận thức dễsửdụng

Thái độ

Ýđịnh sửdụng

Nhận thức rủi ro

Trường Đại học Kinh tế Huế

Sơ đồ1.6: Mô hình nghiên cứu đềxut

Ảnh hưởng ca nhn thc hu dng

Nhận thức hữu dụng là “mức độmà một người tin rằng việc sửdụng một hệthống cụthể sẽnâng cao hiệu suất đối với công việc của mình” (Davis, 1989). Trong bối cảnh TMĐT, tính tiện lợi đềcập đến mức độ mà người tiêu dùng tin rằng họsẽ được hưởng lợi từ việc sử dụng dịch vụ mua sắm trực tuyến. Người tiêu dùng tin rằng mua sắm trực tuyến lặp lại sẽ tăng cường hiệu quả của họ trong việc mua các hàng hóa dịch vụ. (Shil, 2004). Giảthuyết được xây dựng:

H1: Nhận thức hữu dụng có tác động đến ý định mua sắm lặp lại bằng hình thức trực tuyến của khách hàng tại công ty Lion.

nh hưởng ca nhn thc dsdng

Nhận thức tính dễ sử dụng của mô hình công nghệ TAM của Davis & Arboer (1989) đề cập đến người sử dụng tin tằng việc sử dụng hệ thống, sản phẩm công nghệ thông tin sẽ không đòi hỏi nhiều sự nỗ lực và họ sẽ cảm thấy dễ dàng khi sử dụng sản phẩm. Họthấy rằng nhận thức dễsửdụng có mộtảnh hưởng tích cực lên sự tin tưởng bởi vì nhận thức dễsử dụng giúp khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ mua sắm trực tuyến lặp lại. Giảthuyết được xây dựng:

H2: Nhận thức dễsử dụng có tác động đến ý định mua sắm lặp lại bằng hình thức trực tuyến của khách hàng tại công ty Lion.

Ảnh hưởng của thái độ

Thái độ là đánh giá của một cá nhân về kết quả thu được từ việc thực hiện một hành vi (Ajzen, 1991). Trong bối cảnh mua sắm trực tuyến, thái độ đề cập đến những

Cảm nhận vềgiá cả

Trường Đại học Kinh tế Huế

đánh giá tốt hay không tốt của người tiêu dùng về việc sử dụng dịch vụ. Thái độ của người tiêu dùng ảnh hưởng đến ý địng của họ(Fishbein & Ajzen, 1984). Trong bối cảnh mua sắm trực tuyến, thái độ của người tiêu dùng đối với mua sắm trực tuyến đã được chứng minh cóảnh hưởng tích cực đến ý định mua của họ(Yoh & ctg, 2003). Giảthuyết được xây dựng:

H3: Thái độ có tác động đến ý định mua sắm lặp lại bằng hình thức trực tuyến của khách hàng tại công ty Lion.

Ảnh hưởng ca nhn thc ri ro

Trong TMĐ, cảm nhận rủi ro của khách hàng có mối quan hệtỉ lệnghịch với thái độ của họ đối với một cửa hàng áo (Jarvenpaa & ctg, 2000). Mặc khác, Hsin và Wen Chen (2008) đã chứng minh rằng cảm nhận rủi ro có mối quan hệ tỉ lệ nghịch với niềm tin và quyết định mua lặp lại bằng hình thức trực tuyến. Sự thiết tin tưởng đã được gi nhận là một trong những lý do chính ngăn cản người tiêu dùng tham gia thương mại điện tử. Giảthuyết được xây dựng:

H4: Nhận thức rủi ro có tác động đến ý định mua sắm lặp lại bằng hình thức trực tuyến của khách hàng tại công ty Lion.

Ảnh hưởng ca cm nhn vchất lượng

Sirieix và Dubois (1999) cho rằng cảm nhận chất lượng của một sản phẩm là xác định giá trị đích thực của sản phẩm bởi người tiêu dùng lựa chọn dựa trên chất lượng bên trong cũng như kích thước bên ngoài của sản phẩm hay dịch vụ. . Giả thuyết được xây dựng:

H5: Cảm nhận về chất lượng có tác động đến ý định mua sắm lặp lại bằng hình thức trực tuyến của khách hàng tại công ty Lion.

Ảnh hưởng ca giá c

Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa hay dịch vụ, nghĩa là số lượng tiền phải trảcho hàng hóa hay dịch vụ đó. Giá cả của hàng hóa/dịch vụlà cảm nhận chủ quan của khách hàng với giá cả

Trường Đại học Kinh tế Huế

của hàng hóa/dịch vụ tương tựvới các nhà cung cấp khác

(Nguyễn Đình Thọ, 2009). Thành phần giá cả cảm nhận có thể ảnh hưởng rất lớn vào nhận thức vềchất lượng sản phẩm, sự hài lòng của khách hàng (Zeithaml, 2000). Do đó, giá cả ở mức cạnh tranh cùng với chất lượng sản phẩm tốt sẽ làm cho khách hàng hài lòng hơn so với sản phẩm/dịch vụ khác được cung cấp. Giảthuyết được xây dựng:

H6: cảm nhận vềgiá cả có tác động đến ý định mua sắm lặp lại bằng hình thức trực tuyến của khách hàng tại công ty Lion.

MÃ HÓA THANG ĐO

Nhân tố Mô tảbiến Mã hóa

thang đo

hiệu

Nhận thức hữu

dụng

Mua đồng phục trực tuyến cho phép tiết kiệm thời gian

tìm kiếm thông tin HUUDUNG1 HD1

Mua đông phục trực tuyến giúp tôi tiết kiệm được chi

phí HUUDUNG2 HD2

Tôi nghĩ răng việc mua đồng phục trực tuyến là xu

hướng phát triển, là phong cách sống hiện đại HUUDUNG3 HD3

Nhận thức dễ sửdụng

Tôi nghĩ rằng việc mua đồng phục trực tuyến dễ dàng

thực hiện SUDUNG1 SD1

Tôi nghĩ rằng việc mua đồng phục trực tuyến gồm

những thao tác đơn giản, dễdàng SUDUNG2 SD2

Tôi có thểnhanh chóng thành thạo việc mua đồng phục

trực tuyến SUDUNG3 SD3

Thái độ

Tôi thấy hứng thú khi mua sắm đồng phục trực tuyến THAIDO1 TD1 Tôi thấy mình năng động khi mua sắm đồng phục trực

tuyến THAIDO2 TD2

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tôi thấy việc mua đồng phục trực tuyến chứng tỏ mình

là người hiện đại. THAIDO3 TD3

Cảm nhận về

chất lượng

Chất lượng sản phẩm đồng phục cao CHATLUONG1 CL1

Mẫu mãđa dạng, hợp thời trang CHATLUONG2 CL2

Chất liệu vải tốt CHATLUONG3 CL3

Cảm nhận về

giá cả

Tôi nghĩ việc mua đồng phục trực tuyến có giảcảhợp lý GIACA1 GC1 Chi phí giao hàng cho việc mua đồng phục trực tuyến

thấp GIACA2 GC2

Việc mua đồng phục trực tuyến có thểso sánh giá cảdễ

dàng GIACA3 GC3

Nhận thức rủi

ro

Có thểkhông nhận được sản phẩm RUIRO1 RR1

Khó kiểm tra và không được thử sản phẩm thực tế trước

khi mua RUIRO2 RR2

Sản phẩm không giống như trong hìnhảnh, quảng cáo RUIRO3 RR3

Ý định

Tôi tin rằng việc mua đồng phục trực tuyến của tôi là

đúng đắn YDINH1 YD1

Tôi tin rằng tôi sẽ tiếp tục mua đồng phục trực tuyến

trong thời gian tới YDINH2 YD2

Tôi sẽ giới thiệu về việc mua đồng phục trực tuyến cho

người thân và bạn bè

Trường Đại học Kinh tế Huế

YDINH3 YD3

Trường Đại học Kinh tế Huế

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý