• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

2.2. Nguồn lực của công ty hiện nay

Lao động là yếu tố chính không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Trình độ năng lực của người lao động và sử dụng lao động hợp lí là một trong những vấn đề quan tâm của công ty. Công ty Long Thọ đã xây dựng một cơ cấu lao động phù hợp với quy mô sản xuất, thích ứng với những đặc điểm kinh tế và kĩ thuật của doanh nghiệp.

Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn lao động, CTCP Long Thọ luôn chú trọng việc tuyển dụng nhân sự, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng lao động hợp lý nhằm mục đích đem lại hiệu quả sử dụng lao động cao nhất, tạo điều kiện cho lao động trong công ty có thể phát huy hết năng lực của mình nhằm góp phần xây dựng công ty ngày càng phát triển

Hơn 40 năm từ khi khôi phục lại nhà máy Vôi Long Thọ, Đảng bộ CTCP Long Thọ đã lãnh đạo đơn vị nổ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi toàn diện nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước giao cho. Xây dựng đội ngũ công nghân tu dưỡng ý chí cách mạng hăng hái lao động sản xuất, đẩy mạnh phong trào thi đua “ Năng suất chất lượng và hiệu quả kinh tế”. Cùng với sự phát triển đó, nguồn nhân lực của công ty không ngừng phát triển về cả số lượng và chất lượng.

- Tấm lợp Fibro: Fibro xi măng là thuật ngữ dùng để chỉ một loại hợp chất gồm các thành phần là xi măng và bột giấy, sợi thủy tinh và một loại đá có nguồn gốc siêu bazit có tên là amiang (A). Loại để sản xuất Fibro là amiang cryzotin .

2.2. Nguồn lực của công ty hiện nay 2.2.1. Nguồn nhân lực của công ty

Lao động là yếu tố chính không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Trình độ năng lực của người lao động và sử dụng lao động hợp lí là một trong những vấn đề quan tâm của công ty. Công ty Long Thọ đã xây dựng một cơ cấu lao động phù hợp với quy mô sản xuất, thích ứng với những đặc điểm kinh tế và kĩ thuật của doanh nghiệp.

Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn lao động, CTCP Long Thọ luôn chú trọng việc tuyển dụng nhân sự, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng lao động hợp lý nhằm mục đích đem lại hiệu quả sử dụng lao động cao nhất, tạo điều kiện cho lao động trong công ty có thể phát huy hết năng lực của mình nhằm góp phần xây dựng công ty ngày càng phát triển

Hơn 40 năm từ khi khôi phục lại nhà máy Vôi Long Thọ, Đảng bộ CTCP Long Thọ đã lãnh đạo đơn vị nổ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi toàn diện nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước giao cho. Xây dựng đội ngũ công nghân tu dưỡng ý chí cách mạng hăng hái lao động sản xuất, đẩy mạnh phong trào thi đua “ Năng suất chất lượng và hiệu quả kinh tế”. Cùng với sự phát triển đó, nguồn nhân lực của công ty không ngừng phát triển về cả số lượng và chất lượng.

- Tấm lợp Fibro: Fibro xi măng là thuật ngữ dùng để chỉ một loại hợp chất gồm các thành phần là xi măng và bột giấy, sợi thủy tinh và một loại đá có nguồn gốc siêu bazit có tên là amiang (A). Loại để sản xuất Fibro là amiang cryzotin .

2.2. Nguồn lực của công ty hiện nay 2.2.1. Nguồn nhân lực của công ty

Lao động là yếu tố chính không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Trình độ năng lực của người lao động và sử dụng lao động hợp lí là một trong những vấn đề quan tâm của công ty. Công ty Long Thọ đã xây dựng một cơ cấu lao động phù hợp với quy mô sản xuất, thích ứng với những đặc điểm kinh tế và kĩ thuật của doanh nghiệp.

Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn lao động, CTCP Long Thọ luôn chú trọng việc tuyển dụng nhân sự, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng lao động hợp lý nhằm mục đích đem lại hiệu quả sử dụng lao động cao nhất, tạo điều kiện cho lao động trong công ty có thể phát huy hết năng lực của mình nhằm góp phần xây dựng công ty ngày càng phát triển

Hơn 40 năm từ khi khôi phục lại nhà máy Vôi Long Thọ, Đảng bộ CTCP Long Thọ đã lãnh đạo đơn vị nổ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi toàn diện nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước giao cho. Xây dựng đội ngũ công nghân tu dưỡng ý chí cách mạng hăng hái lao động sản xuất, đẩy mạnh phong trào thi đua “ Năng suất chất lượng và hiệu quả kinh tế”. Cùng với sự phát triển đó, nguồn nhân lực của công ty không ngừng phát triển về cả số lượng và chất lượng.

Đại học kinh tế Huế

Bảng 1: Quy mô và cơ cấu nhân sự của công ty qua 3 năm (2014-2016)

(ĐVT: người)

Chỉ tiêu

2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015

Số lao

động % Số lao

động % Số lao

động % +/- % +/- %

Tổng số lao động 400 100 402 100 402 100 2 0,50 0 0

1. Theo giới tính

- Nam 256 64,00 260 64,68 264 65,67 4 0,15 4 0,15

- Nữ 144 36,00 142 35,32 138 34,33 -2 -1,38 -4 -2,81

2. Theo trình độ văn hoá

- Đại học và trên đại học 34 8,50 34 8,46 34 8,46 0 0 0 0

- Cao đẳng, Trung cấp 17 4,25 18 4,48 18 4,48 1 5,88 0 0

- Trung học phổ thông, khác 349 87,25 350 87,06 350 87,06 1 0,28 0 0

3.Theo tính chất công việc

- Lao động trực tiếp 345 86,25 346 86,07 346 86,07 1 0,28 0 0

- Lao động gián tiếp 55 13,75 56 13,93 56 13,93 1 1,81 0 0

(Nguồn: Phòng Nhân sự công ty Long Thọ).

Đại học kinh tế Huế

Qua bảng số liệu trên cho thấy số lượng lao động của công ty qua các năm không có biến động nhiều, luôn dao động trong khoảng 400 đến 402 người. Xét theo giới tính thì số lượng lao động nam tăng theo từng năm, năm 2014 là 256 người chiếm 64% và đến năm 2016 là 264 người chiếm 65,67%. Trong khi đó số lượng lao động nữ thì ngược lại, số , sang năm 2015 giảm xuống còn 142 người, giảm 2 người so với năm 2014 và chiếm 35,32%, sang năm 2016 giảm xuống còn 138 người tức là giảm 4 người so với năm 2015 và chiếm tỷ lệ 34,33%. Ngoải ra, xét trên phương diện trình độ học vấn của lao động thì qua bảng trên có thể thấy răng số lượng công nhân lao động phổ thông lớn hơn rất nhiều so với nhân viên có trình độ Đại học, sau đại học, cao đẳng và trung cấp. Số lượng lao động phổ thông năm 2014 là 349 người chiếm 87,25%

và chỉ tăng thêm một người vào năm 2015 và giữ nguyên cho đến năm 2016. Trong khi đó, số lượng nhân viên có trình độ Đại học và sau đại học vào năm 2014 là 34 người và giữ nguyên số lượng cho đến năm 2016, chiếm khoảng 8,5%. Còn số lượng nhân viên có trình độ Cao đẳng và trung cấp năm 2014 là 17 người chiếm 4,25%, năm 2015 có tăng thêm 1 người và giữ nguyên cho đến năm 2016, chiếm khoảng 4,48%.

Trong khi đó, xét theo tính chất công việc thì trong năm 2014 có 345 lao động trực tiếp chiếm 86,25% và 55 lao động gián tiếp chiếm tỷ lệ 13,75%. Sang năm 2015 số lao động trực tiếp tăng thêm 1 người tức là 346 lao động và chiếm 86,07%, còn số lao động gián tiếp là 56 lao động, chiếm 13,93% và giữ nguyên cho đến năm 2016.

2.2.2 Cơ sở vật chất, trang thiết bị của công ty

Hoạt động sản xuất diễn ra trên diện tích 18 hecta nên CTCP Long Thọ luôn chú ý trong việc đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị những công nghệ mới mẽ và hiện đại nhằm gia tăng năng lực sản xuất và tối đa hóa lợi nhuận. Có thể kể đến một số cơ sở vật chất tiêu biểu của công ty hiện nay như:

 Dây chuyền nghiền xi măng: có công suất 82.000 tấn/năm, diện tích mặt bằng vào khoảng 20.000 m2, công nghệ và thiết bị do Trung Quốc sản xuất.

 Nhà máy sản xuất gạch Terazzo: công suất 100.000 m2/năm, diện tích mặt bằng khoảng 13.0000 m2, công nghệ và thiết bị do OCEM (Italia) sản xuất.

 Nhà máy sản xuất gạch Block: công suất 1.000.000 viên/năm, diện tích mặt bằng khoảng 10.000 m2, công nghệ và thiết bị do Trung Quốc sản xuất.

Đại học kinh tế Huế

 Nhà máy sản xuất ngói màu: công suất 1.350.000 viên/năm, diện tích mặt bằng khoảng 10.000 m2, công nghệ và thiết bị do Trung Quốc và Nhật Bản sản xuất.

 Dây chuyền sản xuất tấm lợp Fibro: công suất 1.300.000 tấm/năm, diện tích mặt bằng vào khoảng 10.000 m2, công nghệ và thiết bị do Trung Quốc và Nhật Bản sản xuất.

Với những cơ sở vật chất và công nghệ hiện có, công ty Long Thọ luôn đáp ứng tốt và kịp thời nhu cầu xây dựng cúa các cá nhân và tổ chức không chỉ trong địa bàn tỉnh mà còn một số tỉnh miền Trung và Tây Nguyên.

2.2.3. Tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn 2014-2016

Vốn và tài sản là những yếu tố quan trọng giúp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty được diễn ra theo đúng kế hoạch và liên tục. Đồng thời các yếu tố này giúp công ty có được nhiều lợi thế hơn so với đối thủ về quy mô sản xuất, chất lượng sản phẩm, cơ sở vật chất hay công nghệ…Do đó, việc quản lý và sử dụng tốt nguồn tài chính của công ty sẽ góp phần giúp nâng cao hiệu quả SXKD của công ty.

Từ bảng 2 dưới đây, có thể thấy rằng nguồn vốn của công ty năm 2014 là 90.329.178.865 đồng, trong khi đó nguồn vốn năm 2015 là 89.826.213.337 đồng tức là giảm 502.956.528 đồng ứng với mức giảm 0,56%. Và tiếp tục giảm trong năm 2016 xuống còn 81.202.122.725 đồng tương ứng với mức giảm 8.624.090.612 đồng ứng với mức giảm 9,6%. Điều này cho thấy công ty gặp khó khăn trong việc huy động nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu của công ty bao gồm vốn do Nhà nước cấp và do lợi nhuận được tích lũy từ các kỳ kinh doanh trước của công ty.

Trong khi đó, nợ phải trả của công ty có nhiều biến động trong giai đoạn này. Cụ thể năm 2014 nợ phải trả là 18.926.418.636 đồng, sang năm 2015 là 20.397.586.571 đồngtức là tăng thêm một khoảng 1.471.167.935 đồng hay tăng 7,77% so với năm 2014. Năm 2016, nợ phải trả của công ty là 12.019.543.870 đồng, giảm đến 8.378.042.701 đồng hay giảm 41,07% so với năm 2015. Cần lưu ý rằng, nợ phải trả của công ty đều đến từ khoảng nợ ngắn hạn của công ty.

Đại học kinh tế Huế

Bảng 2: Tình hình nguồn vốn và tài sản của công ty Long Thọ giai đoạn 2014-2016

(ĐVT: đồng)

Chỉ tiêu 2014 2015 2016 So sánh

2015/2014 2016/2015

TÀI SẢN +/- % tăng, giảm +/- % tăng, giảm

A. Tài sản ngắn hạn 63.787,79 59.691,91 54.633,89 -4.095,88 -6,42 -5.058,02 -8,47

1. Tiền 3.919,02 3.177,98 4.921,95 -741,04 -18,90 1.743,97 54,87

2. Các khoản tương đương tiền 7.500,00 1.000,00 8.747,63 -6.500,00 -92,85 7.747,63 774,63

3. Đầu tư tài chính ngắn hạn 1.000,00 - 2.300,00 - - -

-4. Các khoản phải thu NH. 2.755,66 5.686,92 4.801,39 2.931,26 106,37 -885,53 -15,57

5. Hàng tồn kho. 48.613,10 49.362,86 33.838,17 749.76 1,54 -15.524,69 -31,45

6. Tài sản ngắn hạn khác 46.148,11 24.737,64 - - -21.410,47 -46,39

B. Tài sản dài hạn 26.541,38 30.134,29 26.568,22 3.592,91 13,53 -4.548,07 -15,09

1. Tài sản cố định 20.749,78 24.499,59 22.838.16 3.749,81 18,07 -1.661,43 -6,78

2. Tài sản dở dang dài hạn 359,99 1.196,19 1.525,72 836,20 232,28 329,53 27,54

3. Đầu tư tài chính dài hạn 3.596,25 2.596,25 2.096,25 -1.000,00 -27,80 -500 -19,25

4. Tài sản dài hạn khác 1.835,34 1.842,24 1.510,67 6,900 0,37 -331,57 -17,99

Tổng cộng tài sản 90.329,17 89.826,213 81.202,12 -502,96 -0,55 -8.624,09 -9,60

NGUÔN VỐN

C. Nợ phải trả 18.926,41 20.397,58 12.019,54 1.471,17 7,77 -8.378,26 -41,11

1. Nợ ngắn hạn 18.926,41 20.397,58 12.019,54 1.471,7 7,77 -8.378,26 -41,11

2. Nợ dài hạn

D. Vốn chủ sở hữu 71.402,76 69.428,62 69.182,57 -1.974,14 -2,76 -246,05 -0,35

1. Vốn chủ sở hữu 71.402.76 69.428,62 69.182,57 -1.974,14 -2,76 -246,05 -0,35

2. Nguồn KP và quỹ khác

Tổng cộng nguồn vốn 90.329,17 89.826,21 81.202,12 -502,96 -0,05 -8.624,09 -9,6

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Long Thọ).

Đại học kinh tế Huế

Đối với giá trị tài sản tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản của công ty. Cụ thể, giá trị tài sản ngắn hạn của công tr trong năm 2014 là 63.787.791.781 đồng,năm 2015 là 59.691.914.681 đồng, năm 2016 là 54.633.895.246 đồng, Nhưng có thể dễ nhận ra được mức giá trị tài sản ngắn hạn giảm dần qua các năm.

Cụ thể,năm 2015 giảm 4.095.877.100 đồng so với năm 2014 ứng với mức giảm 6,42%,năm 2016 giảm 5.508.019.435 đồng ứng với tỷ lệ giảm 8,47%. Trong khi đó giá trị tài sản dài hạn năm 2015 tăng 3.592.911.572 đồng ứng với tỷ lệ tăng 13,54%. Nhưng năm 2016 lại giảm 3.566.071.427 đồng so với năm 2015 ứng với tỷ lệ giảm 11,83%.

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty