• Không có kết quả nào được tìm thấy

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LONG THỌ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LONG THỌ"

Copied!
79
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LONG THỌ

LÊ HỮU ĐĂNG

Huế, tháng 4 năm 2018

Đại học kinh tế Huế

(2)

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LONG THỌ

Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:

Lê Hữu Đăng PGS.TS Nguyễn Văn Phát

Lớp: K48A-QTKD TH Niên khóa: 2014-2018

Huế, tháng 04, năm2018

Đại học kinh tế Huế

(3)

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu được sử dụng phân tích trong bài Khóa luận có nguồn gốc rõ ràng và được ghi rõ nguồn trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong bài Khóa luận có sử sụng một số nhận xét, đánh gía cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn.

Nếu phát hiện có sự gian lận hay sự không trung thực nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm với bài Khóa luận của mình.

Người cam đoan

Lê Hữu Đăng

Đại học kinh tế Huế

(4)

LỜI CẢM ƠN

Khóa luận tốt nghiệp là một công trình nghiên cứu mà ngoài những khiến thức tôi được các Thầy, Cô truyền đạt trong suốt bốn năm đại học thì tôi còn nhận được những đóng góp, chỉ dẫn rất tận tình của các quý Thầy, Cô để công trình của tôi trở nên hoàn thiện hơn.

Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Nguyễn Văn Phát đã tận tình giúp đỡ, dẫn dắt và hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu và hoàn thành bài Khóa luận này.

Tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo cũng như các anh chị nhân viên của công ty cổ phần Long Thọ đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tại công ty.

Tôi xin cảm ơn những lời động viên, giúp đỡ của gia đình, người thân và bạn bè trong suốt thời gian tôi thực hiện bài Khóa luận này.

Với thời gian có hạn và kiến thức cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên bài Khóa luận này không tránh khỏi sai sót. Vì vậy tôi kính mong quý Thầy, Cô giáo cũng như bạn đọc đóng góp ý kiến để bài trở nên hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Huế, tháng 04, năm 2018 Lê Hữu Đăng

Đại học kinh tế Huế

(5)

MỤC LỤC

Trang

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ...5

1. Tính cấp thiết của đề tài...1

2. Mục tiêu ngiên cứu ...2

2.1. Mục tiêu chung ...2

2.2. Mục tiêu cụ thể ...2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...2

3.1. Đối tượng nghiên cứu ...2

3.2. Phạm vi nghiên cứu ...2

3.2.1. Phạm vi nội dung...2

3.2.3. Phạm vi thời gian...2

4. Phương pháp nghiên cứu ...3

4.1. Phương pháp thu thập số liệu ...3

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ...4

1. Cơ sở lý luận...4

1.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh...4

1.1.1. Khái niệm ...4

1.1.2. Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh ...7

1.1.3. Vai trò của hiệu quả họat động kinh doanh trong doanh nghiệp...8

1.1.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề cấp thiết ...9

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh...9

1.2.1. Các yếu tố vĩ mô...9

1.2.2. Các yếu tố vi mô...11

1.3. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh ...12

1.3.1. Nhóm chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Tổng doanh thu (TR)...12

1.3.2. Nhóm chỉ tiêu tương đối phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh...13

Đại học kinh tế Huế

(6)

2. Cơ sở thực tế...16

2.1. Thị trường xi măng tại việt Nam hiện nay ...16

2.2. Thị trường xi măng tại tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay ...18

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LONG THỌ ...19

2.1. Khái quát về công ty...19

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...19

2.1.1.1 Giới thiệu về công ty ...19

2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển ...19

2.1.2. Đặc điểm cơ cấu bộ máy quản lý của công ty...21

2.1.4. Các sản phẩm của công ty ...24

2.2. Nguồn lực của công ty hiện nay ...26

2.2.1. Nguồn nhân lực của công ty ...26

2.2.2 Cơ sở vật chất, trang thiết bị của công ty ...28

2.2.3. Tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn 2014-2016 ...29

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Long Thọ ... 31

2.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ...31

2.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô ...33

2.4. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm (2014-2016) ...33

2.4.1. Tình hình sản lượng tiêu thụ qua 3 năm (2014-2016)...34

2.4.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ...36

2.4.2.1. Phân tích tình hình doanh thu của công ty ...36

2.4.2.2. Phân tích tình hình chi phí của công ty ...39

2.4.2.3. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty...42

2.5. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ...45

2.5.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn...45

2.5.1.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định ...46

2.5.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ...49

2.5.1.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ...52

2.5.2. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động của công ty ...54

Đại học kinh tế Huế

(7)

2.5.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh khác của công ty ... 56

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIÚP NÂNG CAO HIỆU ...60

QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY ...60

3.1. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới...60

3.1.1. Cơ sở xây dựng định hướng ...60

3.1.2. Định hướng phát triển công ty đến năm 2020 ...62

3.2. Các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty...62

3.2.1. Phát huy hiệu quả sử dụng nguồn lao động...63

3.2.2. Nâng cao năng suất lao động...64

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...67

1. Kết luận...67

2. Kiến nghị ...68

2.1 Kiến nghị đối với nhà nước ...68

2.2. Kiến nghị đối với công ty cổ phần Long Thọ ...69

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...70

Đại học kinh tế Huế

(8)

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 1: Quy mô và cơ cấu nhân sự của công ty qua 3 năm (2014-2016) ... 27 Bảng 2: Tình hình nguồn vốn và tài sản của công ty Long Thọ giai đoạn 2014-2016 ... 30 Bảng 3: Tình hình sản lượng tiêu thụ của công ty qua 3 năm (2014-2016) ... 35 Bảng 4: Tình hình doanh thu của công ty qua 3 năm (2014-2016)... 37 Bảng 5: Doanh thu theo khu vực thị trường của công ty giai đoạn 2014-2016.. 39 Bảng 6: Tình hình chi phí của công ty qua 3 năm (2014-2016) ... 41 Bảng 7: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm (2014- 2016) ... 44 Bảng 8: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty qua 3 năm (2014-2016)... 48 Bảng 9: Hiệu quả sử dụng vôn lưu động của công ty qua 3 năm (2014-2016)51 Bảng 10 : Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty qua 3 năm (2014-2016) ... 53 Bảng 11: Hiệu quả sử dụng lao động của công ty qua 3 năm (2014-2016)... 56 Bảng 12: Hiệu quả kinh doanh của công ty qua 3 năm (2014-2016) ... 58

DANH MỤC BIỂU

Biểu đồ 1: Tình hình biến động của doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế của công ty qua 3 năm (2014-2016) ... 45

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Long Thọ... 23

Đại học kinh tế Huế

(9)

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTCP Công ty cổ phần

ĐVT Đơn vị tính

NVL Nguyên vật liệu

QLDN Quản lý doanh nghiệp SXKD Sản xuất kinh doanh

VCĐ Vốn cố định

VLĐ Vốn lưu động

VCSH Vốn chủ sỡ hữu

VLXD Vật liệu xây dựng

Đại học kinh tế Huế

(10)

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế ngày càng hội nhập như hiện nay cùng với việc các doanh nghiệp nước ngoài liên tục có các hoạt động đầu tư và kinh doanh vào Việt Nam đã làm cho môi trường kinh doanh trong nước có những chuyển biến, thay đổi. Các doanh nghiệp luôn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ trong và ngoài nước trong bất kỳ lĩnh vực nào mà mình hoạt động. Do đó, để có thể tồn tại và cạnh tranh với các đối thủ khác thì bản thân các doanh nghiệp phải có các biện pháp nâng cao lợi thế của mình cũng như nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm không chỉ giúp doanh nghiệp đứng vững trước áp lực của các đối thủ mà còn giúp doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, phát triển và cũng cố vị thế của mình tên thị trường. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần phải khắc phục các điểm yếu, hạn chế của mình, tăng cường khả năng kiểm soát các yếu tố đầu vào, tăng khả năng sử dụng lao động sao cho hiệu quả nhằm tối đa hóa lợi nhuận góp phần vào sự phát triển cho doanh nghiệp.

Đặc biệt, lĩnh vực sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng là một trong lĩnh vật đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong sự hội nhập và phát triển kinh tế của đất nước. Do đó, các doanh nghiệp cần phải thể hiện được năng lực kinh doanh của mình, đồng thời doanh nghiệp cũng cần phải có những thay đổi, điều chỉnh nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra thuận lợi.

Cũng không tránh được những chuyển biến trên thị trường, công ty cổ phần (CTCP) Long Thọ hiện đang là doanh nghiệp chuyên sản xuất và cung ứng các sản phẩm là xi măng, ngói màu, gạch lát Terazzo, gạch xây Block, tấm lợp Fibro đang đứng trước những áp lực cạnh tranh từ các đối thủ trong ngành.

Vì vậy, để có thể vượt qua những khó khăn về cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt của công ty quả thực là một quá trình không hề đơn giản và cần sự tập trung cũng như những nổ lực không chỉ của ban lãnh đạo công ty mà còn của toàn thể cán bộ nhân viên và người lao động. Công ty cũng cần xây dựng riêng cho mình một chiến lược phát triển cụ thể trong dài hạn.

Đại học kinh tế Huế

(11)

Với những suy nghĩ và nhận định trên, em cho rằng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng đề đánh giá hiệu quả hoạt động cũng như năng lực của doanh nghiệp. Do đó, em đã quyết định chọn đề tài “ Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Long Thọ” làm đề tài cho bài khóa luận của mình.

2. Mục tiêu ngiên cứu 2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCP Long Thọ trong giai đoạn 2014-2016 rồi từ đó đề xuất các giải pháp nhằm giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn của vấn đề hiệu quả hoạt động kinh doanh của doạnh nghiệp.

- Phân tích và đánh giá hiệu quả tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn 2014-2016.

- Đề xuất một số giải pháp giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu

Vấn đề hiệu quả họat động kinh doanh của CTCP Long Thọ.

3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Phạm vi nội dung

Tập trung nghiên cứu những vấn đề xoay quanh hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCP Long Thọ.

3.2.2. Phạm vi không gian

Nghiên cứu hoạt động kinh doanh tại CTCP Long Thọ.

3.2.3. Phạm vi thời gian

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCP Long Thọ giong giai đoạn 2014-2016, định hướng hoạt động đến năm 2020.

Đại học kinh tế Huế

(12)

4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu

Các dữ liệu thứ cấp được cung cấp bởi CTCP Long Thọ bao gồm: quá trình hình thành và phát triển của công ty, các sản phẩm mà công ty đang sản xuất và kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy, kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP Long Thọ.

Nguồn thu thập chính là website: www.longthohue.com.vn và các số liệu từ các phòng ban của công ty.

4.2. Phương pháp phân tích

Những phương pháp mà em sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài này bao gồm:

- Phương pháp so sánh: gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích kỳ trước (năm trước) hoặc hàng loạt kỳ trước nhằm xác định sự biến động về xu hướng và tốc độ phát triển của các chỉ tiêu phân tích. Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với trị số chỉ tiêu giữa các kỳ gốc khác nhau. So sánh bằng số tuyệt đối để phản ánh quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so sánh bằng số tuyệt đối sẽ giúp thấy rõ được sự biến động về quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích và kỳ gốc. Trong khi đó, so sánh bằng số tương đối sẽ giúp thấy rõ tốc độ phát triển và xu hướng biến động của chỉ tiêu nghiên cứu.

- Phương pháp quan sát khoa học: là phương pháp thu nhận thông tin về đối tượng nghiên cứu bằng tri giác trực tiếp đối tượng và các nhân tố khác có liên quan đến đối tượng với một thời gian, không gian và mục đích nhất định. Sử dụng các phương pháp quan sát trực tiếp và công khai nhằm có những nhận định thực tiễn, khách quan, chính xác về các đối tượng nghiên cứu.

Đại học kinh tế Huế

(13)

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh 1.1.1.1. Khái niệm

Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau song có thể khẳng định trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay mọi doanh nghiệp kinh doanh đều có mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp phải xác định chiến lược kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh doanh, phải phân bổ và quản trị có hiệu quả các nguồn lực và luôn kiểm tra quá trình đang diễn ra là có hiệu quả hay không? Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh phải đánh giá được hiệu quả kinh doanh ở phạm vi doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận của nó.

Để hiểu được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là gì thì trước hết chúng ta cần hiểu một số khái niệm sau:

 Khái niệm doanh nghiệp

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao địch ổn định, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Doanh nghiệp là một hệ thống mở có quan hệ khăn khít với môi trường sản xuất, kinh doanh. Mỗi một doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống phân công xã hội của nền kinh tế. Doanh nghiệp đồng thời là đơn vị sản xuất và là đơn vị tiêu thụ trên thị trường mua và bán.

 Khái niệm sản xuất

Sản xuất là hoạt động có ích của con người trên cơ sở sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, thiết bị máy móc, phương pháp quản lý và công cụ lao động khác tác động lên các yếu tố như: nguyên vật liệu, bán thành phẩm và các yếu tố đầu vào thành các sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với nhu cầu xãhội.

Đại học kinh tế Huế

(14)

 Khái niệm kinh doanh

Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hay tất cả các công đoạn từ quá trình đầu tư, sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Như vậy, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều hướng đến mục đích sinh lợi và để cho mục tiêu này có được đảm bảo hay không thì phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải đề ra các phương pháp và các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Trong thực tế hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả hoạt động kinh doanh, tùy theo mỗi quan điểm và cái nhìn từ các chuyên gia hay các tổ chức. Tuy nhiên nhìn một cách tổng quát chúng ta có thể hiểu hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nhằm thu được kết quả cao nhất với một chi phí thấp nhất. Hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà hiệu quả kinh doanh còn là vấn đề sống còn có ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Để hiểu rõ khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ta xem xét các quan niệm đánh giá hiệu quả sản xuất kinhdoanh:

Thứ nhất,về thời gian: hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải là hiệu quả đạt được trong từng giai đoạn, từng thời kỳ, và trong cả quá trình không giảm sút.

Thứ hai về mặt không gian: hiệu quả sản xuất kinh doanh được coi là đạt được khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận, các đơn vị đều mang lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh chung và trở thành mục tiêu phấn đấu của toàn côngty.

Thứ ba về mặt định lượng: hiệu quả sản xuất kinh doanh biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để sản xuất kinh doanh, hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ đạt khi kết quả cao hơn chi phí bỏ ra, khoảng cách càng lớn thì hiệu quả đạt được càng cao và ngược lại.

Và về mặt định tính: hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ biểu hiện bằng các con số cụ thể mà còn biểu hiện trình độ năng lực quản lý các nguồn lực, các ngành sản xuất, phù hợp với phương thức kinh doanh, chiến lược và kế hoạch kinh doanh..

Đại học kinh tế Huế

(15)

Ngoài ra còn biểu hiện về mặt xã hội, hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh qua địa vị, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, vấn đề môi trường, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, giải quyết thất nghiệp.

Tùy theo từng lĩnh vực mà những nhà nghiên cứu đưa ra các quan điểm, khái niệm khác nhau về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng ta có thể kể đến một số quan điểm về hiệu quả hoạt động kinh doanh như:

- Theo Adam Smith-nhà kinh tế học người Anh: “Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hóa”. Theo quan điểm này, Adam Smith đã đồng nhất hiệu quả với chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh.

Hạn chế của quan điểm này là kết quả sản xuất kinh doanh có thể tăng lên do chi phí sản xuất tăng lên hay việc mở rộng sử dụng các nguồn lực sản xuất. Ngoài ra, quan điểm này chỉ đúng khi tốc độ tăng của kết quả sản xuất kinh doanh nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí đầu vào của sản xuất .

- Theo P. Samerelson và W.Nordhaus thì : “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hóa mà không cắt giảm một loạt sản lượng hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó”. Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế xã hội.

- Theo quan điểm của tác giả Manfed thì cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Theo ông : "Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theođơn vịgiátrịchiachochiphíkinh doanh". Đâylà quanđiểm được nhiềunhàkinhtếvà quảntrịkinhdoanhápdụng vàotínhhiệuquảkinhtếcủacácqúatrìnhkinhtế.

- Có quan điểm cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí” . Quan điểm này phản ánh được mối quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí tiêu hao.

- Lại có quan điểm khác cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế nó xuất hiện từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả kinh doanh thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo một mục đích nhất định.

Đại học kinh tế Huế

(16)

Từ những quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn…) để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét với mỗ sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra ở mức độ nào. Vì vậy, có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng công thức chung nhất sau đây:

H =

Trong đó:

H: Hiệu quả kinh doanh.

K: Kết quả kinh doanh.

C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.

Do đó để tính được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả thì kết quả nó là cơ sở và tính hiệu quả sản xuất kinh doanh, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lượng có khả năng cân, đo, đong, đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần... Như vậy kết quả kinh doanh thường là mục tiêu của doanh nghiệp.

1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh

Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh là phản ảnh được trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu kinh tế-xã hội và nó chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác định trong mối quan hệ tương quan gữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng hao phí lao động xã hội bỏ ra. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn diện cả về không gian và thời gian, cả về mặt định tính và mặt định lượng. Về mặt định tính, hiệu quả kinh tế thu được là mức độ phản ánh sự nỗ lực của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống kinh tế, phản ánh trình độ năng lực quản lý kinh tế và giải quyết những yêu cầu và mục tiêu chính trị, xã hội. Trong khi đó về mặt định lượng, hiệu quả kinh tế của việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội biểu hiện trong mối tương quan giữa kết quả thu được và chi

Đại học kinh tế Huế

(17)

phí bỏ ra. Hay nói cách khác, hiệu quả thu được khi kết quả đạt được cao hơn chi phí bỏ ra, sự chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao, sự chênh lệch này nhỏ thì hiệu quả thấp.

Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, trong từng giai đoạn không làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp không được vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích về sau.

Hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là đạt được một cách toàn diện khi hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả không làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung (về mặt định hướng là tăng thu giảm chi). Điều đó có nghĩa là tiết kiệm tối đa các chi phí kinh doanh và khai thác các nguồn lực sẵn có làm sao đạt được kết quả lớn nhất.

1.1.1.3. Vai trò của hiệu quả họat động kinh doanh trong doanh nghiệp Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay khi mà ngày có càng nhiều doanh nghiệp được thành lập mới trên thị trường và các doanh nghiệp từ nước ngoài ồ ạt vào kinh doanh tại Việt Nam thì vấn đề cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi, thậm chí ngày càng khốc liệt hơn. Do đó, vấn đề hiệu quả kinh doanh mà một trong những khía cạnh quan trọng để đánh giá năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Đặt biệt, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp kiểm soát tốt hơn các yếu tố đầu vào, các quá trình sản xuất. Hiệu quả kinh doanh còn giúp cho mỗi doanh nghệp có những nền tảng nhất định trong việc nâng cao quy mô hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Ngoài ra, còn góp phần giúp doanh nghiệp khắc phục những hạn chế, thiếu xót trong quá trình sản xuất, kinh doanh của mình nhằm đạt được những mục tiêu lớn hơn trong tương lai.

Không những thế, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự sinh tồn và phát triển của doanh nghiệp. Sự sinh tồn của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt trên thị trường của doanh nghiệp, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó. Do đó, hiệu quả kinh doanh giúp cho doanh nghiệp có vị thế vững vàng hơn trên thị trường. Ngoài ra, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc cạnh

Đại học kinh tế Huế

(18)

tranh này làm thúc đẩy các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư để tạo nên sự tiến bộ cho bản thân doanh nghiệp nhằm gia tăng khả năng canh tranh với các đối thủ.

1.1.1.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề cấp thiết

Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực hiện các chức năng cuả mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả.

Việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn cho mình phương án sản xuất kinh doanh phù hợp với mục tiêu và khả năng của doanh nghiệp.

Để tối đa hóa được lợi nhuận doanh nghiệp phải tận dụng tối ưu nguồn lực mà mình có được. Nhưng việc có thể sử dụng tối ưu nguồn lực đó hay không lại còn phải phụ thuộc vào năng lực cũng như phương pháp quản trị của nhà lãnh đạo. Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ thể hiện là các công cụ để nhà quản trị sử dụng trong quá trình lãnh đạo mà còn là thước đo phản ánh năng lực của nhà quản trị.

Đặc biệt, trong điều kiện các nguồn tài nguyên đang dần cạn kiệt theo thời gian cùng với sự gia tăng nhanh chóng của dân số kèm theo sự tăng lên về nhu các sản phẩm, dịch vụ đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải cố gắng nhiều hơn nữa trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, vì đây là yếu tố giúp doanh nghiệp chiếm được lợi thế lớn trong việc cạnh tranh với các đối thủ, là tiền đề để tạo nên cuộc bức phá mạnh mẽ về sau. Ngoài ra,việc nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp doanh nghiệp giảm được chi phí và gia tăng lợi nhuận góp phần nâng cao thu nhập cho chủ sở hữu và người lao động.

1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh 1.1.2.1. Các yếu tố vĩ mô

- Các yếu tố thể chế-luật pháp

Các yếu tố thể chế-luật pháp chi phối mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định về chính trị là một tiền đề quan trọng hàng đầu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi môi trường pháp luật có thể lợi cho

Đại học kinh tế Huế

(19)

một nhóm doanh nghiệp hay một nhóm lĩnh vực này nhưng lại kìm hãm sự phát triển của một nhóm lĩnh vực kia. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là điều mà mọi doanh nghiệp luôn mong muốn tại thị trường mà mình kinh doanh. Môi trường này không những có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh mà còn ảnh hưởng đến nhiều loại chi phí của doanh nghiệp như chi phi lưu thông, chi phí vận chuyển, các loại thuế quan …đặc biệt các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu còn chịu ảnh hưởng của các chính sách thương mại quốc tế, các hàng rào thuế quan, các chính sách thông quan…Tóm lại, môi trường chính trị-pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

- Các yếu tố kinh tế

Thông thường trước khi hoạt động vào một thị trường nhất định, doanh nghiệp luôn quan tâm đến các chỉ số kinh tế của thị trường đó, chẳng hạn như : lãi suất, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, mức tiền lương cơ bản, các chính sách ưu đãi cho ngành, giảm thuế, trợ cấp…chưa kể đến các chỉ số kinh tế có tính chất tổng quát như Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), chỉ số giá tiêu dùng (CPI),…Các yếu tố kinh tế có tác động quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua những điều chỉnh sao cho phù hợp với những chỉ số kinh tế đã phản ánh.

- Các yếu tố văn hóa, xã hội

Mỗi một quốc gia, vùng lãnh thổ đều có một nền văn hoá đặc trưng, và những yếu tố này là những đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó. Những giá trị văn hóa là những giá trị làm nên một xã hội, có thể vun đắp cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường được bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần. Tuy vậy chúng ta cũng không thể phủ nhận sự giao thoa văn hóa giữa các quốc gia hay khu vực với nhau góp phần làm cho văn hóa của mỗi quốc gia thêm những màu sắc khác nhau. Sự giao thoa này sẽ thay đổi tâm lý tiêu dùng, lối sống và tạo ra triển vọng với các ngành. Bên cạnh văn hóa, thì các đặc điểm xã hội cũng tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chẳng hạn như: thu nhập bình quân, lối sống, trình độ học vấn, tuồi thọ trung bình, điều kiện sống…

Đại học kinh tế Huế

(20)

- Các yếu tố công nghệ

Công nghệ là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yêu tố công nghệ như đổi mới công nghệ, bản quyền công nghệ, khuynh hướng điều khiển hóa, tự động hóa, máy tính hóa…đã làm cho chu kỳ sống của sản phẩm bị rút ngắn lại, sản phẩm mới ra đời có chất lượng tốt hơn nhưng chi phí sản xuất lại thấp hơn sản phẩm trước. Do đó, việc các doanh nghiệp phải cập nhật sự tến bộ công nghệ của thế giới là điều cần thiết trong sự hòa nhập chung với thị trường. Nếu bản thân doanh nghiệp không chủ động trong việc cải tiến công nghệ thì hậu quả dẫn đến là doanh nghiệp sẽ bị các đối thủ bỏ lại phía sau rồi dẫn đến lạc hậu và mất khả năng cạnh tranh với chính đối thủ.

1.1.2.2. Các yếu tố vi mô - Yếu tố vốn

Vốn là một trong những điều kiện bắt buộc phải có trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn trong doanh nghiệp được hình thành từ 3 nguồn chính là vốn tự có, vốn do nhà nước cấp và vốn vay. Tùy đặc điểm của mỗi doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thì vốn do ngân sách nhà nước cấp là chủ yếu, doanh nghiệp tư nhân thì vốn vay và vốn tự có là chủ yếu. Khi doanh nghiệp có năng lực về vốn mạnh thì họ có quyền tự chủ ở nhiều khía cạnh để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình chẳng hạn như đầu tư cơ sở vật chất tiên tiến, thuê những nhà lãnh đạo giỏi quản lý, nâng cấp công nghệ hiện đại…Tóm lại, có thể khẳng định vốn là một trong những yếu tố tiên quyết trong việc quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

- Yếu tố về nhân sự

Con người là nhân tố quyết định đến mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Trong bối cảnh hiện nay, khi mà sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt cộng với việc khan hiếm về một số nguồn nguyên vật liệu đang trở nên phổ biến thì vai trò của toàn thể người lao động trong việc kiểm soát, sử dụng các yếu tố đầu vào một cạch hiệu quả là trở nên cần thiết, hơn nữa đấy có thể coi là trách nhiệm của họ đối với doanh nghiệp. Để có thể giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển ổn định, lâu dài thì đòi hỏi

Đại học kinh tế Huế

(21)

ban lãnh đạo của doanh nghiệp phải luôn đưa ra các chính sách, chiến lược phát triển phù hợp với hoàn cảnh và khả năng của doanh nghiệp. Những chính sách này có tính chất đặc biệt quan trọng trong việc định hướng cho doanh nghiệp hoạt động theo một kế hoạch đã định sẵn, nó góp phần giúp cho doanh nghiệp được hoạt động trơn tru và thuận lợi hơn.

Có thể khẳng định việc doanh nghiệp có tồn tại được hay không hay phát triển đến một mức độ nào đấy thì còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của nhà lãnh đạo của doanh nghiệp. Ngoài ra, chính những phương pháp quản trị, các chính sách của họ còn ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất nhiều.

- Yếu tố trình độ kỹ thuật công nghệ

Ngày nay yếu tố kỹ thuật công nghệ được doanh nghiệp đặc biệt quan tâm, vì bản thân mỗi doanh nghiệp đều nhận thức được vai trò của nó trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp nào áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại sẽ có lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì việc đầu tư vào công nghệ là hoạt động tất yếu, vì nó giúp doanh nghiệp có thể cắt giảm được chi phí nhân công,tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng được sản lượng, sản phẩm có chất lượng tốt hơn…

- Đối thủ cạnh tranh

Trong kinh doanh thì việc phải cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi, trong điều kiện có nhiều đôí thủ cùng hoạt động trong cùng lĩnh vực thì việc cạnh tranh diễn ra càng gay gắt hơn. Các hoạt động sản xuất kinh doanh của đối thủ luôn là thử thách cho việc ra quyết định cua doanh nghiệp. Tuy nhiên, cạnh tranh lại là động lực giúp cho doanh nghiệp nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đồng thời cũng là giúp cho chính doanh nghiệp phát triển.

1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh

1.1.3.1. Nhóm chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Tổng doanh thu (TR) TR =∑Qi x Pi Trong đó: TR: tổng doanh thu

Qi: khối lượng sản phẩm i bán ra

Đại học kinh tế Huế

(22)

Pi: giá bán sản phẩm i

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp, doanh thu càng lớn thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

Tổng chi phí (TC) TC = FC + VC

Trong đó: FC: chi phí cố định VC: chi phí biến đổi

Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp.

Lợi nhuận (LN) Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí π= TR – TC

Là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động SXKD của doanh nghiệp và là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD

1.1.3.2. Nhóm chỉ tiêu tương đối phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh - Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng Vốn cố định (VCĐ)

Hiệu suất sử dụng vốn cố định

H

S

=

Đ Trong đó: HS: hiệu suất sử dụng vốn cố định

VCĐ:vốn cố định bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh bình quân một đơn vị vốn cố định sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Mức đảm nhiệm vốn cố định

M

VCĐ

=

Đ Trong đó: MVCĐlà mức đảm nhiệm cốn cố định

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu thì cần chi phí bao nhiêu đơn vị vốn cố định.

Đại học kinh tế Huế

(23)

Mức doanh lợi vốn cố định

r

VCĐ

=

Đ

Trong đó: rVCĐlà mức doanh lợi vốn cố định là lợi nhuận trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết khi công ty đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh một đồng vốn cố định thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu.

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử vốn lưu động (VLĐ) Số vòng quay vốn lưu động

=

Đ

Trong đó: là số vòng quay vốn lưu động

Chỉ tiêu này biểu hiện mỗi đơn vị vốn lưu động đầu tư vào kinh doanh có thể mang lại bao nhiêu đơn vị doanh thu.

Mưc đảm nhiệm vốn lưu động

MVLĐ

=

Đ Trong đó: MVLĐlà mức đảm nhiệm vốn lưu động

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu thì cần chi phí bao nhiêu đơn vị vốn lưu động.

Mức doanh lợi vốn lưu động

r

VLĐ

=

Đ Trong đó: rVLĐlà mức doanh lợi vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị vốn lưu động đầu tư vào kinh doanh có thể mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.

Độ dài vòng quay vốn lưu động (D)

D =

Trong đó: N là độ dài kỳ nghiên cứu (N=360 ngày)

Độ dài vòng quay vốn lưu động phụ thuộc vào tốc độ chu chuyển vốn lưu động, số vòng quay càng nhiều thì độ dài của mỗi vòng quay càng rút ngắn và ngược lại.

-Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (VCSH)

Đại học kinh tế Huế

(24)

Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu

Tỷ suất sinh lời của VCSH =

× 100

Trong đó:πlà lợi nhuận trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị VCSH sẽ mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao và tăng lên sau mỗi kỳ kinh doanh thể hiện sức sinh lời và hiệu quả kinh doanh tốt. Chỉ tiêu này cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn, trình độ tổ chức nguồn vốn hay bố trí cơ cấu vốn của doanh nghiệp

Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu

Hiệu suất sử dụng VCSH= Trong đó: TR là doanh thu trong kỳ

Hiệu suất sử dụng VCSH là chỉ số phản ánh khả năng tạo doanh thu của một đơn vị VCSH, hay nói cách khác một đồng VCSH sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần.

-Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động Năng suất lao động

W =

Trong đó: w: năng suất lao động L: lao động

Chỉ tiêu này cho biết doanh thu mà một lao động có thể tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Mức sinh lợi của lao động

r

=

Trong đó: rlà mức sinh lợi của lao động

Chỉ tiêu này cho biết một lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh có thể tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.

Đại học kinh tế Huế

(25)

Doanh thu/chi phí tiền lương

ITR/QL=

Trong đó: ITR/QLlà doanh thu/chi phí tiền lương QL là tổng quỷ lương của doanh nghiệp

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tiền lương sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Lợi nhuận/chi phí tiền lương RTL=

Trong đó: rTL: lợi nhuận/chi phí tiền lương

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận khi có một đồng tiền lương trong quá trình sản xuất kinh doanh.

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh khác Chỉ tiêu lợi nhuận/doanh thu

I /TR =

Trong đó: I /TR: lợi nhuận/doanh thu

Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thu được thì sẽ thì sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Chỉ tiêu lợi nhuận/chi phí I / =

Trong đó: I / :lợi nhuận/chi phí

Chỉ tiêu này cho biết khi doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

2. Cơ sở thực tế

2.1. Thị trường xi măng tại việt Nam hiện nay

Năm 2017 nền kinh tế cả nước đã có những chuyển biến tích cực và có dấu hiệu khởi sắc, nhiều dự án đầu tư được xây dựng, đặc biệt là các dự án bất động sản và cơ sở hạ tầng giao thông đã được triển khai xây dựng trở lại. Tuy nhiên, thời tiết năm 2017 mưa, bão kéo dài trên cả nước vì thế sản lượng xi măng tiêu thụ trong nước tăng không đáng kể so với năm 2016.

Đại học kinh tế Huế

(26)

Theo thông tin mà Bộ Xây dựng công bố đầu năm vào tháng 11 năm 2017, tổng sản lượng xi măng tiêu thụ toàn ngành 10 tháng năm 2017 ước đạt 63,25 triệu tấn, đạt 80% so với kế hoạch năm, trong đó sản lượng xi măng tiêu thụ ước đạt nội địa ước đạt 47,58 triệu tấn, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2016, sản lượng clinker và xi măng xuất khẩu ước đạt 15,67 triệu tấn, tăng 20% sản lượng xuất khẩu năm 2016. Lượng clinker và xi măng tồn kho cuối tháng 10 ước đạt khoảng 3,75 triệu tấn, trong đó có 1,45 triệu tấn xi măng, còn lại là 2,3 triệu tấn clinker, tương ứng khoảng 15-20 ngày sản xuất.

Trên cơ sở tiêu thụ 10 tháng, dự kiến tổng sản lượng xi măng, clinker tiêu thụ năm 2017 khoảng 80 triệu tấn, tăng 6% so với năm 2016 và đạt 100% kế hoạch năm.

Trong đó lượng xi măng nội địa tiêu thụ khoảng 62 triệu tấn, tăng 3% so với năm 2016 và đạt 97% kế hoạch năm, xuất khẩu sản phẩm xi măng và clinker khoảng 18,0 triệu tấn, tăng 20% so với năm 2016, đạt 120% kế hoạch năm.

Dự đoán năm 2018 nền kinh tế cả nước vẫn còn khó khăn, tuy nhiên việc đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, giao thông, thủy lợi vẫn được nhà nước quan tâm, cùng vói đó là thị trường bất động sản có dấu hiệu tích cực, nhu cầu xây dựng của các tổ chức và cá nhân vẫn khá cao. Trên cơ sở dự kiến sản lượng xi măng tiêu thụ năm 2017, Bộ Xây Dựng tính toán nhu cầu về lượng xi măng tiêu thụ toàn ngành vào khoảng 83-85 triệu tấn, tăng 4-6% so với năm 2017, trong đó tiêu thụ nội địa vào khoảng 66-67 triệu tấn, xuất khẩu khoảng 17-18 triệu tấn. Trong khi đó, năm 2017 có 3 dây chuyền sản xuất xi măng mới với công suất thiết kế 9,1 triệu tấn xi măng/năm đi vào vận hành.

Như vậy đến cuối năm 2017 cả nước có 83 dây chuyền sản xuất xi măng với tổng công suất đạt 98,56 triệu tấn hoàn toàn có khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu thụ năm 2018 (bao gồm xi măng tiêu thụ nội địa,clinker và xi măng xuất khẩu). Ngoài ra, mục tiêu đề ra năm nay của Bộ Xây Dựng là không chỉ đạt mục tiêu đã đề ra từ đầu năm 2018 về lượng xi măng được sản xuất ra để đáp ứng nhu cầu xây dựng trong nước mà còn mục tiêu song song là nâng cao lượng xi măng xuất khẩu ra nước ngoài nhằm mang lại nguồn thu cho doanh nghiệp và nâng cao vị thế của Việt Nam trong lĩnh vực vật liệu xây dựng (VLXD). Hiện nay, sản lượng xuất khẩu của Trung Quốc và Thái Lan đang tăng lên mạnh mẽ do vậy xuất khẩu xi măng của Việt Nam gặp nhiều khó khăn do phải cạnh tranh nhiều hơn. Các doanh nghiệp cần nắm bắt diễn biến thị trường xi măng thế

Đại học kinh tế Huế

(27)

giới để điều chỉnh kịp thời hoạt động sản xuất, tăng giảm nguồn cung để tránh bị ép giá, giữ gía ổn định, có các chiến lược dài hạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

2.2. Thị trường xi măng tại tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay

Khi nhắc đến thị trường vật liệu xây dựng (VLXD) nói chung và thị trường xi măng nói riêng tại tỉnh Thừa Thiên Huế thì không thể không nhắc đến những tên tuổi lớn như CTCP Long Thọ, CTCP Xi măng Đồng Lâm, Công ty TNHH Xi măng Luks Việt Nam...Mỗi năm các doanh nghiệp này không chỉ cung ứng lượng xi măng để phục vụ cho các hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh mà còn cho các tỉnh miền Trung. Theo số liệu mà Sở Xây Dựng công bố trong năm 2017 thì tổng sản lượng xi măng sản xuất đạt gần 1,4 triệu tấn (trong đó riêng CTCP Long Thọ sản xuất hơn 200.000 tấn), sản lượng tiêu thụ ước đạt 1,16 triệu tấn. Số lượng này cho thấy nhu cầu xây dựng trong tỉnh đang ở mức còn thấp so với tiềm năng của tỉnh, điều này cũng có thể giải thích được phần nào khi trong năm vừa qua ngoài nhu cầu xây dựng của các hộ gia đình với quy mô nhỏ thì trong địa bàn tỉnh có khá ít những dự án lớn với mức tiêu tốn nguồn vật liệu lớn. Tuy nhiên, nói vậy không đồng nghĩa là không có sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất xi măng mà trái lại là sự cạnh tranh đang diễn ra ngày càng gay gắt khi các nhà sản xuất luôn cố gắng đưa ra thị trường những sản phẩm chất lượng cao mà giá thành hợp lý. Ngoài ra, các doanh nghiệp này cũng không ngừng nâng cấp dây chuyền sản xuất của mình nhằm tiết kiệm chi phí và nâng cao năng suất và nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Sự phát triển mạnh mẽ của xi măng Đồng Lâm cùng với những tên tuổi đã có từ lâu ở Huế đã tạo nên cuộc cạnh tranh mạnh mẽ trong việc chiếm thị phần ở lĩnh vực xi măng trên địa bàn tỉnh, điều này mang đến nhiều hơn sự lựa chọn cho khách hàng trong việc lựa chọn các sản phẩm chất lượng và giá cả hợp lý.

Dự đoán trong năm 2018 thị trường xi măng ở Huế không có nhiều sự biến động khi sự cạnh tranh vẫn diễn ra giữa các tên tuổi lớn đang hoạt động trong ngành như Long Thọ, Đồng Lâm, Lusk, Nghi Sơn, Bỉm Sơn…Ngoài ra, trong năm nay nhu cầu xây dựng chủ yếu vẫn là các hộ gia đình hay các công trình có quy mô nhỏ, không có nhiều dự án có quy mô lớn nên mức tiêu thụ vẫn không quá chênh lệch so với năm 2017. Do đó nhều khả năng các doanh nghiệp vẫn có thể đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường.

Đại học kinh tế Huế

(28)

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LONG THỌ

2.1. Khái quát về công ty

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 2.1.1.1 Giới thiệu về công ty

Công ty cổ phần Long Thọ nằm cách trung tâm thành phố Huế khoảng 5km về phía Tây Nam, nằm trên địa phận phường Thủy Biều, thành phố Huế. Một số thông tin cơ bản của công ty như sau:

-Logo công ty:

- Tên công ty: Công ty cổ phần Long Thọ.

- Tên giao dịch quốc tế: Long Tho Joint Stock Company.

- Địa chỉ: 423 Bùi Thị Xuân, phường Thủy Biều, thành phố Huế.

- Mã số thuế: 3300101519.

- Số điện thoại: (84) 0234.3822083/(84) 0234.3881186.

- Fax: (84-373) 824046

- Email: longthohueco@gmail.com.

- Website: www.longthohue.com.vn 2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

CTCP Long Thọ ngày nay là một cơ sở công nghiệp của tỉnh Thừa Thiên Huế chuyên sản xuất và kinh doanh VLXD trên địa bàn tỉnh và miền Trung. CTCP Long Thọ tiên thân là Công ty SXKD VLXD Long Thọ, thành lập năm 1975, là một đơn vị

Đại học kinh tế Huế

(29)

SXKD VLXD của tỉnh Thừa Thiên Huế được xây dựng và phát triển trên cơ sở nhà máy vôi nước Long Thọ được hình thành từ thời Pháp thuộc cách đây hơn 120 năm.

Năm 1885, sau khi chiếm được kinh thành Huế, thực dân Pháp đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở vật chất cho chính quyền cai trị tại miền Trung lấy Huế làm thủ phủ.

Do đó nhu cầu về VLXD rất lớn. Năm 1896, hãng xây dựng tư nhân Bogaert đã xây dựng xí nghiệp vôi nước Long Thọ nhằm giải quyết nhu cầu nói trên. Nhà máy đặt ở chân đồi Long Thọ trên bờ phải sông Hương, đối diện với chùa Thiên Mụ, cách trung tâm thành phố Huế 7 km về phía Tây, giữa làng Nguyệt Biều và làng Dương Xuân (nay là Thủy Biều và Phường Đúc).

Nhưng từ năm 1910 bắt đầu xuất hiện sự cạnh tranh sản xuất vôi nước Long Thọ với hãng Bogaert. Rigaux là nhà thầu khoán xây dựng không có giấy phép đã tự ý chiếm đất nhượng địa của Bogaert để cạnh tranh sản xuất trong cuộc tranh chấp này, Khâm sứ Trung Kỳ đã ủng hộ Rigaux. Cùng thời gian này tại Paris, năm 1911 có một nhóm tư sản hùn vốn cổ phần lập công ty vôi nước Long Thọ, đặt trụ sở tại Paris.

Công ty này đặt dưới sự kiểm soát về tài chính và kỹ thuật của công ty xi măng Pooc- lăng nhân tạo Đông Dương. Công ty này ra đời sau nhà máy vôi Long Thọ (10/07/1899) và đặt trụ sở ở Paris. Ngay từ khi ra đời, công ty xi măng Pooc-lăng nhân tạo đã có ý định thâu tóm quyền lực, đặt các ngành sản xuất VLXD ở Đông Dương dưới sự kiểm soát của nó. Công ty vôi nước Long Thọ thực tế chỉ là một chi nhánh của công ty xi măng pooc-lăng. Công ty vôi nước Long Thọ liên kết với Rigaux với chính quyền Trung Kỳ để cạnh tranh với Bogaert. Sau 5 năm cạnh tranh, Bogaert đã không thể thắng nổi công ty vôi nước Long Thọ. Như vậy là cuối tháng 8/1915 xí nghiệp vôi nước Long Thọ đã bị thu hút và sáp nhập vào công ty vôi nước Long Thọ do Rigaux làm đại diện. Xí nghiệp vôi nước Long Thọ sản xuất theo quy trình khép kín từ khau khai thác nguyên liệu đầu tiên tới khâu bán sản phẩm cuối cùng. Vôi nước là sản phẩm đầu tiên của nhà máy, nhưng không phải là sản phẩm duy nhất, vì công ty còn sản xuất các vật liệu khác như gạch ngói thông dụng, gạch ngói cao cấp tráng men hoặc sơn vẹc ni, gạch khảm xi măng, gạch hoa, Blo, tấm lợp không thấm nước. Công suất đầu tiên của nhà máy là 10000tấn vôi/năm với 5 lò nung, theo công nghệ kiểu lò đứng.

Đại học kinh tế Huế

(30)

Năm 1934, công ty vôi nước Long Thọ cử Gallois làm giám đóc nhà máy thay Rigaux. Sau khi Nhật đảo chính ngày 9/3/1945, Gallois đá bỏ chạy khiến nhà máy bị ngưng trệ hoàn toàn. Trong kháng chiến 9 năm nhà máy hầu như ngừng hoạt động, sau năm 1954 sau khi hòa bình lập lại, người Pháp không còn khả năng duy trì được nữa. Từ năm 1958,nhà máy Long Thọ được giao cho ông chủ Viễn Đệ-một kỹ sư tốt nghiệp tại Pháp quản lý nhưng cũng duy trì được bao lâu thì cũng phải dừng hoạt động do chiến tranh giành thế lực của các thể chế quân sự ở miền Nam. Đến năm 1972 nhà máy ngừng hoạt động và trở thành hoang phế. Sau chiến thắng 30/04/1975 chính quyền cách mạng thành lập Ban khôi phục nhà máy. Với nhiều cố gắng thì ngày 01/07/1976 nhà máy chính thức đi vào hoạt động với số vốn ban đầu là 3.700.000 đồng, cơ sở vật chất chỉ là những đống đổ nát. Vào ngày 01/07/1977 nhà nước đầu tư xây dựng dây chuyền công nghệ xi măng lò đứng với công suất thiết kế 20.000 tấn/năm.

Tháng 9/1994-30/11/2005 là doanh nghiệp Nhà nước hạng I với tên gọi là Công ty SXKD VLXD Long Thọ. Tháng 12/2005 chuyển đổi thành CTCP Long Thọ. Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay là 402 người, 04 đơn vị trực thuộc gồm: Xí nghiệp khai thác đá, Xí nghiệp gạch Terazzo, Xí nghiệp xi măng, Xí nghiệp Điện Nước và 06 phòng ban. Sau khi chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang CTCP, công ty đã nhận được sự ủng hộ rất nhiệt tình từ phía người tiêu dùng và ngày càng có chổ đứng trên thị trường. Ngoài quy mô sản xuất lớn, trang thiết bị tiên tiến, đội ngủ công nhân lành nghề, CTCP Long Thọ còn tạo cho mình một chỗ đứng vẫn chắc trên thị trường khi có hệ thống phân phối trải dài từ tỉnh Quảng Bình đến Bình Định, các tỉnh miền cao Tây Nguyên và các tỉnh miền Tây với đội ngủ tiếp thị dày dặn kinh nghiệm.

2.1.2. Đặc điểm cơ cấu bộ máy quản lý của công ty

Bộ máy quản lý: Sau khi cổ phần hóa Công ty SXKD VLXD Long Thọ chính thức trở thành công ty cổ phần Long Thọ, bộ máy quản lý của công ty sau đó cũng có sự thay đổi cho tương thích với loại hình doanh nghiệp. Bộ máy quản lý của công ty theo kiểu hỗn hợp trực tuyến chức năng, gồm có: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty, 02 Phó giàm đốc, 01 Chánh văn phòng và 06 phòng ban.

Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông có toàn quyền quyết định

Đại học kinh tế Huế

(31)

những vấn đề mang tính tồn tại và phát triển của công ty như: quyết định đến lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của công ty, quy mô sản xuất, chiến lược phát triển…

Hội đồng quản trị: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, đại diện cho các cổ đông, có toàn quyền nhân danh công ty để thực hiện các hoạt động có liên quan đến lợi ích và hình ảnh của công ty trong phạm vi được cho phép.

Ban giám đốc: gồm Giám đốc, 02 Phó giám đốc và 01 Chánh văn phòng.

+ Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty, có nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về về việc thực hiện quyền và trách nhiệm được giao.

+ Hai Phó giám đốc và Chánh văn phòng giúp có nhiệm vụ giúp Giám đốc điều hành các hoạt động khác nhau.

Phó giám đốc kinh doanh giúp giám đốc công ty trực tiếp chỉ đạo điều hành công tác tiêu thụ sản phẩm, tổ chức mạnh lưới tiêu sản phẩm.

Phó giám đốc kỹ thuật giúp Giám đốc trực tiếp chỉ đạo điều hành công tác kỹ thuật, điều hành sản xuất, vật tư thiết bị.

Chánh văn phònggiúp Giám đốc về công tác điều hành nhân sự, hành chính bảo vệ.

Đại học kinh tế Huế

(32)

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Long Thọ

( Nguồn: www.longthohue.vn).

Bên dưới các Phó giám đốc là các xưởng và phòng ban.

 Các phòng ban chủ yếu:gồm 06 phòng ban với chức năng và nhiệm vụ là tham mưu cho Giám đốc công ty, có các phòng ban chủ yếu sau:

Phòng kế hoạch và thị trường: có nhiệm vụ theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.

Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ giám sát bằng tiền đối với các tài sản và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Đại học kinh tế Huế

(33)

Phòng Kỹ thuật và điều hành sản xuất: có nhiệm vụ theo dõi các hoạt động của các phân xưởng sản xuất chính và phụ, đồng thời theo dõi và kiểm tra chất lượng sản phẩm.

Phòng vật tư: có nhiệm vụ theo dõi vấn đề cung ứng vật tư, máy móc thiết bị cho sản xuất.

Phòng tổ chức nhân sự: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhân sự của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Phòng hành chính bảo vệ: có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra tình hình an ninh trực tự cho công ty.

2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty

- Chức năng: CTCP Long Thọ có chức năng tổ chức sản xuất, cung ứng những sản phẩm do công ty sản xuất như xi măng, gạch lát, ngói màu, gạch Block, gạch Terazzo cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng cho thị trường trong địa bàn miền Trung nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng.

- Nhiệm vụ:

 Sản xuất, kinh doanh xi măng, gạch lát Terazzo.

 Khai thác mỏ đá vôi nguyên liệu và phụ gia.

 Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.

 Kinh doanh VLXD và thiết bị sản xuất VLXD.

 Không ngừng học hỏi nâng cao chất lượng sản phẩm.

 Tạo việc làm ổn định và tạo thu nhập cho người lao động.

 Tìm kiếm thị trường và gia tăng thị phần.

2.1.4. Các sản phẩm của công ty

- Xi măng PCB30 nhãn hiệu Đầu Rồng của Công ty cổ phần Long Thọ được sản xuấttrên dây chuyền công nghệ tiên tiến.

Đại học kinh tế Huế

(34)

Xi măng Long Thọ đã được Nhà nước cấp giấy chứng nhận chất lượng TCVN 6260 - 1997 và được bình chọn là sản phẩm chất lượng cao trong nhiều năm liền.

- Gạch lát Terazzo: gạch Terazzo sản xuất tại CTCP Long Thọ là loại gạch xi măng được sản xuất theo công nghệ ép kín hơi với dây chuyền thiết bị hiện đại của Italia.

Có khả năng làm nổi bật vẽ đẹp của chất liệu cấu thành do cấu trúc đồng nhất và chắc chắn, được đánh bóng bề mặt một cách tinh vi. Với lực ép lên đến vài trăm tấn cho phép gạch Terazzo đạt được các thông số kỹ thuật, chất lượng cao nhất mà không cần dùng tới cốt thép bên trong kích thước viên gạch lên tới 500×500cm.

- Ngói màu Long Thọ: ngói màu là loại ngói xi măng cát được sản xuất theo công nghệ ép mới, đã loại bỏ những khoảng rỗng, hạn chế độ xốp nên nhẹ và đẹp hơn.

Ngói được phủ một lớp màu bằng cách trộn trực tiếp bột màu vào nguyên liệu hoặc phun sơn lên bề mặt viên ngói.

Những đặc tính ưu việt của ngói màu Long Thọ như chống thấm hoàn hảo, chống rêu mốc, giảm bám bụi, màu sắc bền đẹp, đa dạng.

- Gạch Block Long Thọ: gạch Block (hay gạch bê tông) là hỗn hợp của xi măng PCB30, đá dăm, cát vàng, nước vừa đủ được tạo hình rung, ép trên dây chuyền công nghệ trên dây chuyền tiên tiến của nước ngoài, tạo thành khối sít đặc có cường độ cao, phù hợp với yêu cầu tiêu chuẩn TCVN 6477:2016: gạch bê tông.

Đại học kinh tế Huế

(35)

- Tấm lợp Fibro: Fibro xi măng là thuật ngữ dùng để chỉ một loại hợp chất gồm các thành phần là xi măng và bột giấy, sợi thủy tinh và một loại đá có nguồn gốc siêu bazit có tên là amiang (A). Loại để sản xuất Fibro là amiang cryzotin .

2.2. Nguồn lực của công ty hiện nay 2.2.1. Nguồn nhân lực của công ty

Lao động là yếu tố chính không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Trình độ năng lực của người lao động và sử dụng lao động hợp lí là một trong những vấn đề quan tâm của công ty. Công ty Long Thọ đã xây dựng một cơ cấu lao động phù hợp với quy mô sản xuất, thích ứng với những đặc điểm kinh tế và kĩ thuật của doanh nghiệp.

Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn lao động, CTCP Long Thọ luôn chú trọng việc tuyển dụng nhân sự, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng lao động hợp lý nhằm mục đích đem lại hiệu quả sử dụng lao động cao nhất, tạo điều kiện cho lao động trong công ty có thể phát huy hết năng lực của mình nhằm góp phần xây dựng công ty ngày càng phát triển

Hơn 40 năm từ khi khôi phục lại nhà máy Vôi Long Thọ, Đảng bộ CTCP Long Thọ đã lãnh đạo đơn vị nổ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi toàn diện nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước giao cho. Xây dựng đội ngũ công nghân tu dưỡng ý chí cách mạng hăng hái lao động sản xuất, đẩy mạnh phong trào thi đua “ Năng suất chất lượng và hiệu quả kinh tế”. Cùng với sự phát triển đó, nguồn nhân lực của công ty không ngừng phát triển về cả số lượng và chất lượng.

- Tấm lợp Fibro: Fibro xi măng là thuật ngữ dùng để chỉ một loại hợp chất gồm các thành phần là xi măng và bột giấy, sợi thủy tinh và một loại đá có nguồn gốc siêu bazit có tên là amiang (A). Loại để sản xuất Fibro là amiang cryzotin .

2.2. Nguồn lực của công ty hiện nay 2.2.1. Nguồn nhân lực của công ty

Lao động là yếu tố chính không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Trình độ năng lực của người lao động và sử dụng lao động hợp lí là một trong những vấn đề quan tâm của công ty. Công ty Long Thọ đã xây dựng một cơ cấu lao động phù hợp với quy mô sản xuất, thích ứng với những đặc điểm kinh tế và kĩ thuật của doanh nghiệp.

Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn lao động, CTCP Long Thọ luôn chú trọng việc tuyển dụng nhân sự, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng lao động hợp lý nhằm mục đích đem lại hiệu quả sử dụng lao động cao nhất, tạo điều kiện cho lao động trong công ty có thể phát huy hết năng lực của mình nhằm góp phần xây dựng công ty ngày càng phát triển

Hơn 40 năm từ khi khôi phục lại nhà máy Vôi Long Thọ, Đảng bộ CTCP Long Thọ đã lãnh đạo đơn vị nổ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi toàn diện nhiệm vụ chính trị của Đảng và

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Thông qua việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh có thể biết được những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, xác định rõ ràng kết quả hoạt động để

Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một hiện tượng như trên ta có thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế theo

hoạt động sản xuất kinh doanh 2 lĩnh vực tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí - E&P; lọc hóa dầu, kinh doanh các sản phẩm xăng dầu - R&P và ảnh hưởng gián tiếp tới 3 lĩnh vực công nghiệp

Qua nghiên cứu thực tế tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ, tác giả đã đi sâu phân tích chi tiết các chỉ tiêu tài chính liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn như: - Các chỉ tiêu hiệu

Hiệu quả sử dụng vốn đƣợc thể hiện thông qua công thức sau: Hiệu suất sử dụng vốn = Lợi nhuận trƣớc thuế hoặc sau thuế Tổng vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ

Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với với doanh nghiệp 1.1.3.1.Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu của kinh doanh Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công

Hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chính là điều kiện quan trọng nhất đảm bảo sản xuất nhằm nâng cao số lượng và chất lượng của hàng hóa, giúp doanh nghiệp củng cố

Chất lượng nguồn nhân lực của công ty ngày càng được nâng cao với đội ngũ nhân viên kinh doanh năng động chuyên nghiệp, góp phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh tại công ty cổ