• Không có kết quả nào được tìm thấy

2.3. Giới thiệu khái quát về Sacombank – PGD Triệu Hải

2.3.3. Nguồn lực của Ngân hàng

2.3.3.1. Tình hình nhân sự tại Ngân hàng

Điểm nổi bật trong hoạt động quản trị và điều hành của Ngân hàng Sacombank– PGD Triệu Hải là Ban lãnh đạo rất chú trọng đến phát triển nguồn nhân lực vì đây là yếu tố quan trọng, quyết định đến sự thành công của ngân hàng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố then chốttrong hoạt động của mỗi tổ chức, quyết định đến hiệu quả công việc và sự thành công của các tổ chức, doanh nghiệp. Nhận thức được điều này, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – PGD Triệu Hải đã tuyển dụng và lựa chọn những cán bộ công nhân viên có trình độ, học vấn cao và đưa ra những chính sách ưu đãi có lợicho cán bộ công nhân viên. PGD đã phải tạo điều kiện cho việc phát triển nguồn nhân lực thông qua các chương trình đào tạo nhằm nâng cao tay nghề, chuyên môn, nhận thức, nghiệp vụ cho nhân viên và tạo môi trường làm việc tốt nhất để nhân viên phát huy hết khả năng của mình; cải tiến quy trình và sắp xếp bố trí cán bộ thích hợp, phù hợp với trìnhđộ của mỗi người. Ban lãnhđạo chi nhánh là đội ngũ đứng đầu có năng lực và khả năng lãnhđạo tốt cùng với đó là cán bộ lãnh đạo của PGD sẽ đề xuất những ý kiến nhằm đưa ra các chính sách hợp lý và phương hướng phát triển phù hợp với từng bối cảnh kinh tế nhất định. Hiện nay, ngân hàng luôn đòi hỏi sự thay đổi cả về chất và lượng của cán bộ công nhân viên. Để thấyrõđược điều đó chúng ta đi sâu phân tích bảng sau:

Bảng2.1: Cơ cấu lao động của Sacombank –PGD Triệu Hải giai đoạn 2015-2017

Chỉ tiêu 2015 2016 2017 Chênh lệch

2016/2015

Chênh lệch 2017/2016

Người % Người % Người %

Tổng lao động 12 100 16 100 18 100 4 2

Theo giới tính

- Nam 5 41,67 8 50 8 44,45 3 2

- Nữ 7 58,33 8 50 10 55,55 1 0

Theo trìnhđộ chuyên môn

-Đại học 9 75 12 75 14 77,78 3 2

-Cao đẳng 1 8,33 2 12,5 2 11,11 1 0

- Phổ thông 2 16,67 2 12,5 2 11,11 0 0

(Nguồn: Báo cáo lưu động Sacombank – PGD Triệu Hải) Qua bảng số liệu ta thấy, tình hình laođộng của Phòng biến đổi qua các năm. Cụ thể: Năm 2016 so với năm 2015 số lao động tăng thêm 4 lao động tương ứng tăng 33,33%. Năm 2017 so với năm 2016 số lao động tăng thêm 2 lao động tươngứng tăng 12,5%.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Xét về cơ cấu giới tính: Trong số tổng lao động, ta thấy tỉ lệ nam nữ chênh lệch không nhiều. Tỷ lệ số lao động nữ qua các năm đều trên 50% là hoàn toàn phù hợp với đặc thù kinh doanh dịch vụ của ngành ngân hàng. Số lao động nữ này chủ yếu tập trung ở bộ phận giao dịch, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Số lao động nam cũng tăng dần qua các năm, năm 2016 thì lao động nam bằng lao động nữ. Nguyên nhân là do việc cạnh tranh giữ các chức bộ phận tín dụng ngày càng gay gắt, yêu cầu đặt ra choPGD là phải phân bổ lượng nhân viên sao cho khai thác được tối đa công suất cũng như năng lực làm việc phù hợp với áp lực đồng thời thuận lợi trong việc gặp gỡ, tiếp thị sản phẩm trong khi đó nhân viên nam thì hoạt bát, nhanh nhẹn, dễ chịu áp lực hơn nữ do đó việc bổ sung thêm số lượng lao động nam tập trung vào bộ phận tín dụng của PGDlà hoàn toàn hợp lý.

Xét về trình độ học vấn: Lao động trình độ đại học luôn chiếm tỉ trọng cao và tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 2015 lao động có trình độ đại học là 9 người chiếm 75% trong số tổng lao động; năm 2016 là 12 người tương ứng với 75% tổng số lao động; năm 2017 là tăng lên 14 người chiếm77,78% tổng số lao động ở PGD. Điều đó cho thấy PGD luôn chú trọng việc đào tạo nguồn nhân lực cũng như công tác tuyển dụng lao động có trìnhđộ cao để tăng năng suất và hiệu quả công việc.

2.3.3.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn ngân hàng qua 3 năm

Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Sacombank –PGD Triệu Hải qua 3 năm 2015-2017

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2015 2016 2017

Chênh lệch 2016/2015

Chênh lệch 2017/2016

+/- % +/- %

Tổng tài sản 261.365 275.836 295.446 14.471 5,54 19.610 7,1 Vốn huy động 194.590 234.713 277.049 40.123 20,62 42.336 18,03 Tổng nguồn vốn 261.365 275.836 295.446 14.471 5,54 19.610 7,1

(Nguồn: Số liệu PGD Triệu Hải cung cấp) Tài sản là một yếu tố quan trọng cấu thành ngân hàng, thông qua sự biến động của tài sản, ngân hàng có thể thấy được hiệu quả đầu tư, kinh doanh của mình cũng như sự biến động của nguồn vốn. Nhìn vào bảng ta thấy được tổng tài sản của Ngân

Trường Đại học Kinh tế Huế

hàng Sacombank Triệu Hảibiến động qua các năm theo xu hướng tăng lên. Năm 2015 đạt 261.365 triệu đồng, đến năm 2016 đã tăng lên 275.836 triệu đồng, tăng 5,54% so với năm 2015. Sang năm 2017 tiếp tục tăng 7,1% so với năm 2016 tương ứng với 19.610 triệu đồng. Trong lĩnh vực ngân hàng, tổng tài sản ngày càng tăng thì cho thấy hiệu quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng tốt.

Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng, năng lực cạnh tranh và các hoạt động khác của ngân hàng. Trong thời đại kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện này, vốn là điều kiện sống còn của ngân hàng. Nó giúp ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, tăng cường quan hệ với đối tác đồng thời lôi kéo khách hàng mới, giữ chân khách hàng trung thành.

Qua bảng số liệu có thể thấy trong tổng nguồn vốn thì vốn huy động chiếm lượng lớn. Năm 2015 là 194.590 triệu đồng, năm 2016 là 234.713 triệu đồng, năm 2017 tăng lên 277.049 triệu đồng. Với lượng vốn huy động cao chứng tỏ sự tin tưởng của khách hàng đối với Ngân hàng Sacombank Triệu Hải ngày càng cao. Tổng nguồn vốn của ngân hàng cũng tăng lên qua các năm từ 2015 là 261.365 triệu đồng đến năm 2017 tăng lên 295.446 triệu đồng. Vốn có vai trò đặc biệt đối với ngành ngân hàng, thông qua quá trình tăng trưởng vốn có thể thấy được hiệu quả việc huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng là khá tốt. Với nguồn vón cao nó sẽ giúp cho ngân hàng có khả năng tài chính dồi dào để cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh trong ngành: hạ lãi suất, linh doạt về thời hạn tính dụng, hình thức trả lãi… Các dịch vụ ngân hàng sẽ ngày càng được cải tiến, phát triển và thực hiện tốt hơn.