• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY

3.2. Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Quốc tế VIB – Chi nhánh

3.2.1. Nhóm giải pháp chung

3.2.1.1. Chính sách phối hợp, chia sẽ, liên kết thông tin khách hàng với các cơ quan chức năng

Cùng với hệ thống các tổ chức tín dụng thông qua đầu mối là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; có cơ chế phối hợp chia sẽ, liên kết thông tin khách hàng với các đơn vị chính quyền, đơn vị chức năng khác như cơ quan Thuế, Hải quan, điện lực, viễn thông... qua đó tạo được một kênh khai thác thông tin khách hàng toàn diện, chính thống phục vụ cho công tác nghiên cứu, thẩm tra điều kiện vay vốn của khách hàng, giảm thiểu rủi ro trong công tác thẩm định khách hàng. Ví dụ như: qua các cơ quan nêu trên ngân hàng có thể có bức tranh tổng thể về một khách hàng như: khả năng đóng Thuế, khả năng chi trả chi phí sinh hoạt hàng tháng, hàng năm..., phối hợp với trung tâm thông tin tín dụng CIC của ngân hàng Nhà nước về tình trạng nợ xấu của khách hàng để qua đó hỗ trợ công tác chấm điểm khách hàng, công tác thẩm định khách hàng trước khi cho vay được chính xác, toàn diện, không bỏ sót khách hàng tiềm năng, giảm thiểu rủi ro trong công tác thẩm định.

3.2.1.2. Chính sách lãi suất thích hợp đối với từng hình thức vay và từng đối tượng vay

Hiện nay lãi suất ngân hàng vẫn còn cao, vấn đề này gây ra nhiều lo ngại đối với hoạt động cho vay tiêu dùng, có thể cản trở sự phát triển tất yếu của loại hình sản phẩm tài chính này. Mức lãi suất đặt ra này đòi hỏi được sức cạnh tranh, giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống, thu hút thêm khách hàng mới và đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên người tiêu dùng thường chú

Trường Đại học Kinh tế Huế

trọng vào việc mình có thể sử dụng được loại hình dịch vụ phục vụ nhu cầu đời sống hay một nhu cầu chi trả cấp bách nên họ sẵn sàng chấp nhận mức lãi suất này.

Nhưng với tình hình cạnh tranh khốc liệt như ngày nay, cộng với một khối lượng lớn các tổ chức tài chính tham gia vào nghiệp vụ này đã dẫn tới tình trạng lãi suất cho vay đã được điều chỉnh một cách hợp lý hơn. Vấn đề đặt ra là người tiêu dùng đã có sự so sánh và lựa chọn giữa các ngân hàng, vì họ không chỉ sử dụng một loại sản phẩm hay chỉ sử dụng dịch vụ một lần duy nhất mà họ có thể sẽ sử dụng nhiều lần nếu ngân hàng phục vụ tốt và có sức hấp dẫn. Vì vậy mức lãi suất đưa ra của chi nhánh cần có sự cân nhắc hợp lý và đảm bảo sức cạnh tranh không gây tổn thất cho ngân hàng.

3.2.1.3. Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng và mở rộng hợp tác với các đối tác chiến lược

Hiện nay việc quan hệ và mở rộng với những khách hàng trung gian (hay đối tác) còn nhiều hạn chế và thực sự chưa hiệu quả. Để triển khai được các sản phẩm CVTD sâu và rộng đến khách hàng thì VIB Thừa Thiên Huế cần chú trọng đến việc quan hệ với những khách hàng trung gian như: các Đại lý bán xe, Chủ đầu tư dự án nhàở, các Công tylớn có số lượng công nhân nhiều,… VIB ThừaThiên Huế cần có những chương trình thu hút và ưu đãiđối với những khách hàng này, đồng thời chủ động mở rộng mối quan hệ.

Khách hàng mục tiêu cho các sản phẩm CVTD thường rất phân tán, nhu cầu vay vốn không thường xuyên và rất khó tiếp cận được một cách trực tiếp. Chính vì vậy, tiếp cận khách hàng qua các đối tác là các đơn vị cung cấp sản phẩm dịch vụ là kênh tiếp cận hiệu quả.

- Đối với cho vay nhu cầu nhà ở: VIB Thừa Thiên Huế cần kết hợp với các chủ đầu tư các khu đô thị, các dự án nhà ở, các sàn giao dịch bất động sản để cho vay đối với các khách hàng có nhu cầu mua nhà, tài sản bảo đảm có thể bằng chính căn nhà định mua. Tại địa bàn Thừa Thiên Huế nhu cầu về nhà ở là rất lớn, do vậy nếu triển khai tốt hình thức cho vay này sẽ tạo điều kiện mở rộng được cho vay tiêu dùng tạiVIB CN Thừa Thiên Huế.

Việc liên kết với các chủ đầu tư các khu đô thị, các dự án nhàở để cho khách hàng vay mua nhà là sự liên kết có lựa chọn không phải áp dụng đại trà. Các đối tác

Trường Đại học Kinh tế Huế

liên kết phải là các đơn vị có uy tín, có tiềm lực để thực hiện dự án xây dựng nhàở thành công và việc xây dựng phải đúng quy định của pháp luật.

- Đối với cho vay mua xe ôtô trả góp: Việc kết hợp với các đại lý bán xe ôtô để cho vay mua xe là hình thức nhiều ngân hàng hiện nay đang áp dụng, thậm chí nhiều ngân hàng cùng một lúc hợp tác với một đại lý bán xe. Một trong những yếu tố để các đại lý bán xe thường lựa chọn ngân hàng để hợp tác là yếu tố thời gian xử lý hồ sơ vay vốn của người vay.

Để có thể có được sự hợp tác, ngoài các chế độ về mặt vật chất (hoa hồng) cho các đại lý, VIB Thừa Thiên Huế cũng cần chú trọng và có những cam kết đảm bảo thời gian xử lý hồ sơ vay được nhanh chóng.

- Đối với cho vay du học: Đối tác liên kết đối với sản phẩm này là các công ty tư vấn du học. Thông qua đối tác này, VIB Thừa Thiên Huế có thể tiếp cận trực tiếp đối với các đối tượng có nhu cầu vay du học thông qua sự giới thiệu khách hàng trực tiếp hoặc tham gia các buổi hội thảo du học của các công ty tư vấn du học. Để thực hiện tốt việc liên kết với các đối tác, VIB Thừa Thiên Huế cần có chương trình đào tạo đối với nhân viên tư vấn của các đối tác về các nội dung sản phẩm cho vay du học, VIB CN Thừa Thiên Huế cần tổ chức một nhóm nhân sự hiểu biết về sản phẩm, có khả năng thuyết trình và tốt nhất là đã từng đi du học để tham gia các cuộc hội thảo giới thiệu sản phẩm.

- Đối với sản phẩm cho vay tiêu dùng sinh hoạt: VIB Thừa Thiên Huế cần nhanh chóng hợp tác với các đơn vị phân phối cung cấp các mặt hàng tiêu dùng mà đặc biệt là nhà phân phối các sản phẩm cao cấp như : xe máy cao cấp , đồ nội thất, đồ điện tử ,...

3.2.1.4. Hoàn thiện và cải tiến quy trình, quyđịnh tín dụng cho vay tiêu dùng

Hiện nay, sự cạnh tranh giữa các NHTM diễn ra rất gây gắt, khách hàng vay vốn có nhiều sự lựa chọn Ngân hàng để vay. Điều này rất bất lợi cho các NHTM nhà nước với quy trình, quy chếcho vay chặt chẽ, nhiều thủtục (không muốn nói là rườm rà), trong khi đó các NHTM cổ phần có chính sách cho vay rất thoáng nên có được tỷ trọng CVTD chiếm khá cao (trên 50%/tổng dư nợ). Do đó, để cạnh tranh được với các NHTM cổ phần về sản phẩm CVTD, VIB Thừa Thiên Huế không ngừng hoàn thiện quy trình, quy chếcho vay của mình theo hướng phù hợp với đối tượng khách hàng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tuy nhiên việc hoàn thiện cải tiến quy trình, quyđịnh CVTD tại Chi nhánh phải đảm bảo tuân thủ, chấp hành nghiêm chỉnh những quy trình và quyđịnh đã ban hành của VIB và của NHNN.

Xây dựng từng bước các quy trình, quyđịnh cho vay tiêu dùng tại VIB Thừa Thiên Huế ngày càng hoàn thiện, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của khách hàng cá nhân, thu hút được nhiều khách hàng, làm tăng tính cạnh trạnh của VIB Thừa Thiên Huế so với các NHTM. Bằng việc xây dựng chi tiết những quy định, quy trình cho vay tiêu dùng của VIB Thừa Thiên Huế có thể thực hiện mục tiêu trên và đặc biệt Ngân hàng sẽbiến CVTD thành một sản phẩm hấp dẫn của mình.

Cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộphận, Phòng/Tổ liên quan trong công tác tín dụng, phải có sự hỗtrợ lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phát triển của VIB CN Thừa Thiên Huế. Quán triệt tư tưởng tránh đùn đẩy trách nhiệm hoặc gây mâu thuẫn lẫn nhau làmảnh hưởng đến hiệu quảcông việc.

3.2.1.4. Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tiêu dùng Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là một công cụ vô cùng quan trọng, đặc biệt đối với CVTD. Thông qua hoạt động kiểm soát có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ CVTD. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm soát cũng phát hiện, ngăn chặn những rủi rođạo đức do cán bộ tín dụng gây ra.

Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ là nhằm kiểm tra tính tuân thủ các chính sách, thủ tục cho vay, giá trị tài sản bảo đảm, pháp lý của hồ sơ tín dụng, tính hiện thực về khả năng trả nợ của khách hàng, hồ sơ phân tích tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng trong quá trình cho vay.Để nâng cao vai trò của công tác kiểm tra kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tiêu dùng, cần thực hiện một số biện pháp sau:

- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động CVTD phải được duy trì thường xuyên và đột xuất để tránh tình trạng đối phó của cán bộ, tiềm ẩn rủi ro tín dụng.

- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh thuộc Phòng Quản lý rủi ro và Phòng Tài chính kế toán (bộ phận hậu kiểm). Do vậy cần tăng cường những cán bộ có trình độ nghiệp vụ vững vàng, có đạo đức tốt, nhiều năm kinh nghiệm trong công tác tín dụng để bổ sung cho mảng nghiệp vụ này.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, kiến thức pháp luật cho các cán bộ kiểm tra.

- Trang bị những công cụ hỗ trợ cần thiết cho công tác kiểm tra như ban hành các văn bản hướng dẫn nội bộ, xây dựng quy trình kiểm tra mang tính đồng bộ và dễ thực hiện.

- Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra tùy thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng và mục đích của kiểm tra.

3.2.2. Nhóm gii pháp chuyên môn