• Không có kết quả nào được tìm thấy

1. Cơ sở lý luận

1.2. Tổng quan về Online Marketing (Marketing trực tuyến)

1.2.3. Các công cụ Online Marketing

Website chính là kênh truyền thông tiếp cận thân thiện nhất của bạn đến với khách hàng. Là một tập hợp các trang Web (Web pages) bao gồm văn bản, hình ảnh, video… Thường chỉ nằm trong một tên miền (domain name) hoặc tên miền phụ (subdomain). Trang Web được lưu trữtrên máy chủWeb (Web server) có thểtruy cập thông qua Internet.

Website đóng vai trò như một nền tảng và là cơ sở hạ tầng căn bản để xây dựng và phát triển một doanh nghiệp online. Chính vì vậy cho nên, xây dựng website cũng chính là cách bạn đặt viên gạch đầu tiên vô cùng quan trọng, thậm chí trở thành tiêu điểm chính cho mỗi một kế hoạch kinh doanh. Xây dựng website cũng chính là bước quyết định khả năng thành công hay thất bại của bạn khi thực hiện một chiến lược marketing online nào đó.

Website có thể được chia làm 4 loại: trang Web cá nhân, trang Web thương mại, trang Web chính phủvà trang Web của tổchức phi lợi nhuận.

Một Website được cấu thành bởi ba yếu tố cơ bản đó là: Nội dung, tính tương tác và bốcục Website. Một Website hiệu quảlà một Website tận dụng và kết hợp được ba yếu tố đó một cách hợp lý.

Các thếhệ cơ bản bao gồm thếhệWeb 1.0 và thếhệWeb 2.0:

Thế hệ Web 1.0: Về cơ bản là một kho dữ liệu gắn với một chút thương mại điện tử - một thư viện với một cửa hàng. Các Web được thiết kế

Trường Đại học Kinh tế Huế

và kiểm soát hoàn

toàn bởi người sở hữu trangWeb. Người sởhữu trang Web truyền phát thông tin. Với các nội dung trên Web người dùng chỉ xem và đọc, không thể tương tác và tiến hành chỉnh sửa trên Web (Ken Wertime & Ian Fenwick, 2008).

Thế hệ Web 2.0: Là thế hệ thứ hai của Web. Web 2.0 là một thế hệ “chia sẻ quyền lực”, nó quan tâm đến người dùng muốn gì, vàđể người dùng sửa đổi một cách hợp lý. Nội dung Web 2.0 về cơ bản được phi tập trung, tức là cung cấp những gì người sử dụng yêu cầu, chứ không phải là những gì mà những người thiết lập Web nghĩ họ muốn. Web 2.0 tăng tính cộng đồng và nội dung được tạo ra bởi khách hàng (Ken Wertime & Ian Fenwick, 2008).

1.2.3.2. Tiếp thị sử dụng công cụ tìm kiếm (SEM)

SEM (Search Engine Marketing) hiển nhiên có liên quan nhiều đến marketing.

SEM chính là sự tổng hợp của nhiều phương pháp marketing online. Thực hiện SEM chính là thực hiện các bước cụ thể để cụ thể hóa mục đích chính là giúp cho website của bạn đứng ở vị trí top trong trang đầu kết quả trả về của các công cụ tìm kiếm.

SEM ở đây gồm: SEO, PPC, PPI, SMO, VSM. Trong đó:

SEO (Search Engine Optimazation) – Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm là phương pháp dùng kỹ thuật Onpage à Offpage để đưa website của bạn lên top trong công cụ tìm kiếm Google. Đây cũng chính là một trong các công cụ online marketing ít tốn kém nhất mà vẫn đem lại hiệu quả cực kỳ lớn cho các doanh nghiệp nếu biết làm SEO đúng cách.

PPC (Pay Per Click) – Đây là hình thước quảng cao phải trả phí trên Internet. Hình thức quảng cáo này sẽ giúp tăng lượng traffic truy cập và website thông qua việc nội dung cần quảng cáo của bạn sẽ hiện lên đầu tiên trong kết quả trả về có liên quan đến từ khóatìm kiếm mà bạn đã lựa chọn.

Bạn sẽ chỉ phải trả tiền khi người đọc click và quảng cáo của bạn. Nếu ngân sách dành cho marketing onine của bạn lớn, hay áp dụng cách này để tiết kiệm thời gian. Tuy nhiên, so với làm SEO, bạn sẽ phải chi nhiều hơn để đạt được kết quả này.

PPI (Pay Per Inclusion)– Đây là một hình thức nhằm giúp website – nhất là các website mới đi vào hoạt động, dễ dàng tim thấy trên các công cụ tìm kiếm và được các công cụ tìm kiếm ghi nhận sự tồn tài của website trong cơ sở dữ liệu. Bạn chỉ cần

Trường Đại học Kinh tế Huế

trả một mức phí nhất định (Theo qui định của từng công cụ tìm kiếm) với mục đích chính là duy trì sự có mặt của website do bạn sở hữu xuất hiện trong hệ cơ sợ dữ liệu của họ.

Mội cách đơn giản, nếu website của bạn phù hợp với nội dung của yêu cầu tìm kiếm nào đó, công cụ tìm kiếm sẽ ưu tiên hiển thị nội dung đã sẵn có trong dự liệu của nó rồi tiếp đến mới là các địa chỉ website khác. Vậy cho nên, website của bạn có cơ hội được đưa lên những vị trí mà bạn cũng không thể ngờ tới.

SMO (Social Media Optimization) - Là cách tối ưu hóa website bằng cách liên kết và kết nối với một website nào đó mang tính cộng đồng nhằm chia sẻnhững ý kiến đóng góp vềmột vấn đề nào đó … SMO thường sửdụng phương thức RSS feeds.

RSS feeds dùng để cập nhật tin tức một cách liên tục và thường xuyên (ví dụ như blog,…).

Bên cạnh đó, RSS feeds còn liên kết với những công cụ khác như: Youtube, Flickr, … để chia sẻ video, hình ảnh hoặc album … để thu hút người đọc thường xuyên truy cập đến địa chỉ và coi đó là địa chỉ quen thuộc.

VSM (Video Search Marketing) – Là cách dùng các video clip ngắn và đưa lên website được tối ưu để được tìm kiếm. Youtube đang là một trong những công cụ đứng đầu về dịch vụ này.

Thực tế marketing online hiện nay tại Việt Nam, các công cụ marketing online như PPI, SMO và VSM ít phổ biến hơn SEO và PPC. Hầu hết các doanh nghiệp có xu hướng tìm đến những công cụ marketing ít tốn kém nhưng lại có hiệu quả cao trong việc quảng bá thương hiệu.

1.2.3.3. Tiếp thị qua thư điện tử (Email)

Bằng cách thông qua email, doanh nghiệp sẽthường xuyên gởi newsletter (thư giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp) đến các đối tượng khách hàng và khách hàng tiềm năng . Dữ liệu các địa chỉ email của khách hàng có thể được mua hoặc tự thu thập.

Email Marketing là hoạt động Marketing có sử dụng thư điện tử trên môi trường mạng Internet. Nhiệm vụ chính của EmailMarketing là xây dựng mối quan hệ

Trường Đại học Kinh tế Huế

với khách hàng, tạo lòng tin và tăng khả năng nhận diên thương hiệu của Công ty từ phía khách hàng (BrandsVietNam, 2017).

Email Marketing bao gồm nhiều dạng thức:

- Quảng cáo tới khách hàng tiềm năng dưới dạng Email giới thiệu thông tin sản phẩm dịch vụ, bản tin khuyến mãi giảm giá.

- Gửi bản tin (Newsletter) cập nhật thông tin dịch vụ, thị trường, tin tức tới khách hàng đãđăng ký nhận tin.

- Gửi thiệp điện tử (E-card) cho khách hàng hiện tại vào các dịp đặc biệt như sinh nhật để tăng cường mối quan hệ và tăng lượng khách hàng trung thành.

- Chăm sóc khách hàng hiện tại bằng cách gửi các hướng dẫn sử dụng, thông tin hữu ích, các ebook, video.

- Gửi Email mời tham gia vào các sựkiện trực tuyến trên Website.

1.2.3.4. Tiếp thị truyền thông qua mạng xã hội (SMM)

Mạng xã hội được xem như là một bước phát triển cao hơn của Internet. Nó cũng chính là thế giới thứ hai mà ở đó không gian và thời gian không còn bị chia cắt như trong thế giới thực. Một số mạng xã hội phổ biến hiện nay phải kể đến như:

Facebook, Google+, Twitter, Zing, ….

Theo Marketingland cho rằng “Social Media Marketing là thuật ngữ dùng để chỉcác Web cung cấp các hoạt động khác nhau, ví dụchia sẻ thông điệp, cập nhật hình ảnh, đánh dấu sựkiện tham gia cũng như một loạt các tính năng xã hội khác như: thảo luận, comment, vote, like, share… Hay nói cách khác, Social Media Marketing có đặc điểm tương tác đa chiều và người dùng chủ động tham gia vào các hoạt động trên môi trường xã hội”.

Về cơ bản, mạng xã hội giống như một trang Web mở với nhiều ứng dụng khác nhau, nó khác với nhau thường ở cách truyển tải thông tin và tích hợp chức năng ứng dụng. Mạng xã hội tốt sẽ tạo ra các ứng dụng mở, các công cụ tương tác để mọi người có thể tạo ra một ứng dụng mở để mọi người trên thế giới có thể lại gần với nhau hơn và tạo ra một tiếng nói riêng có giá trị to lớn. Còn Web thông thường cũng như kênh truyền hình, cung cấp càng nhiều thông tin chi tiết càng tốt.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Từ đó cho thấy việc sử dụng các trang mạng xã hội đó, sẽ là một trong các công cụ marketing online tuyệt vời để giúp bạn quảng bá và mở rộng thương hiệu của sản phẩm hay dịch vụ đến với khách hàng tiềm năng của bạn.