• Không có kết quả nào được tìm thấy

NGHIÊN CỨU VIỆC ỨNG DỤNG CÁC CÔNG CỤ ONLINE MARKETING ĐỐI VỚI SẢN PHẨM BẤT ĐỘNG SẢN KHU BIỆT THU EURO VILLAGE TẠI CÔNG TY TNHH BẤT ĐỘNG SẢN TOÀN HUY HOÀNG, ĐÀ NẴNG

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "NGHIÊN CỨU VIỆC ỨNG DỤNG CÁC CÔNG CỤ ONLINE MARKETING ĐỐI VỚI SẢN PHẨM BẤT ĐỘNG SẢN KHU BIỆT THU EURO VILLAGE TẠI CÔNG TY TNHH BẤT ĐỘNG SẢN TOÀN HUY HOÀNG, ĐÀ NẴNG"

Copied!
107
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

Lời Cảm Ơn

Được sự phân công của Khoa Quản Trị Kinh Doanh Trường Đại Học Kinh tế Huế, và sự đồng ý của Cô giáo hướng dẫn ThS. Lê Thị Ngọc Anh tôi đã tìm hiểu và thực hiện đề tài “Nghiên cứu việc ứng dụng các công cụ Online Marketing đối với sản phẩm bất động sản khu biệt thự Euro Village tại Công Ty TNHH Bất động sản Toàn Huy Hoàng, Đà Nẵng”

Để hoàn thành bài khóa luận này, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ trong học tập cũng như những người xung quanh.

Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn quý giảng viên đang công tác tại Trường ĐH Kinh tế đã tạo điều kiện cho những người sinh viên chúng tôi có một quảng thời gian thực tế tuyệt vời.

Đặc biệt hơn tôi xin gửi lời cám ơn đến quý cô Lê Thị Ngọc Anh đã tận tình hướng dẫn, không những là một người tận tâm trong quá trình mà còn truyền đạt những kiến thức kinh nghiệm thực tế trong cuộc sống mà có lẽ ít khi được ai đó có thể. Và đó sẽ một hành trang quý báu cho tôi để bài khóa luận được hoàn thành một cách tốt đẹp.

Bên cạnh đó tôi cũng xin chân thành cmar ơn đến toàn thế các anh chị cán bộ nhân viên trong Công ty đã luôn tạo điều kiện, giúp đỡ tôi một cách nhiệt tình và ân cần để cho tôi có những trải nghiệm làm việc thực tế quý báu.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song, đây là lần đầu tiên làm quen với việc báo cáo nghiên cứu, tiếp cận thực tế cũng như góc nhìn thiển cận và hạn chế kiến thực nên không thể kì vọng hơn cho một bài hoàn hảo để tránh những thiếu sót nhất định mà chỉnh bản thân chưa thấy được. Tôi rất mong được sự góp ý của quý Cô, Thầy giảng viên để bài được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cám ơn!

Huế, Ngày 21 tháng 4 năm 2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

MỤC LỤC

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ...1

1. Tính cấp thiết của đềtài...1

2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu ...2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...3

3.1. Đối tượng nghiên cứu...3

3.2. Phạm vi nghiên cứu:...3

4. Cơ sởchọn mẫu ...3

5. Phương pháp nghiên cứu. ...3

5.1. Phươngpháp thu thấp sốliệu...3

5.2. Phương pháp xửlý sốliệu ...3

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢNGHIÊN CỨU...5

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING VÀ MARKETING ONLINE TRONG LĨNH VỰC BẤT ĐỘNG SẢN ...5

1. Cơ sởlý luận ...5

1.1. Tổng quan về bất động sản và môi giới bất động sản...5

1.1.1. Khái niệm bất động sản...5

1.1.2. Đặc điểm thị trường bất động sản...5

1.1.3. Phân loại bất động sản...7

1.1.4. Khái niệm vềmôi giới BĐS...8

1.1.5. Các hình thức môi giới...8

1.1.6. Phí môi giới ...8

1.1.7. Vai trò của môi giới bất động sản trong thị trường BĐS...9

1.2. Tổng quan về Online Marketing (Marketing trực tuyến)...11

1.2.1. Một số khái niệm liên quan...11

1.2.2. Online Marketing ...12

1.2.2.1. Đặc điểm của Online Marketing...12

1.2.2.2. Mô hình Online Marketing ...13

1.2.2.3.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Sự khác nhau giữa Marketing online và Marketing truyền thống...13
(5)

1.2.2.4. Tầm quan trọng của Online marketing...14

1.2.2.5. Mô hình hành vi khách hàng trong thời đại Internet...15

1.2.2.6. Những nhân tố môi trường kinh doanh ảnh hướng đến chiến lược Online Marketing...17

1.2.3. Các công cụ Online Marketing...20

1.2.3.1. Website ...20

1.2.3.2. Tiếp thị sử dụng công cụ tìm kiếm (SEM)...21

1.2.3.3. Tiếp thị qua thư điện tử (Email)...22

1.2.3.4. Tiếp thị truyền thông qua mạng xã hội (SMM)...23

2. Cơ sởthực tiễn ...24

2.1. Thị trường BĐS trên cả nước...24

2.2. Tình hình thị trường BĐS Đà Nẵng...25

CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU VIỆC ỨNG DỤNG CÁC CÔNG CỤ ONLINE MARKETING ĐỐI VỚI SẢN PHẨM BẤT ĐỘNG SẢN KHU BIỆT THỰEURO VILLAGE TẠI CÔNG TY TNHH BẤT ĐỘNG SẢNTOÀN HUY HOÀNG, ĐÀ NẴNG ...27

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ...27

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...27

2.1.2. Ngành nghềkinh doanh...28

2.1.3. Mục tiêu hoạt động của công ty ...29

2.1.4. Bộmáy tổchức của Công ty BĐS Toàn Huy Hoàng Đà Nẵng ...29

2.1.5. Tình hình kinh doanh hoạt động của Công ty giai đoạn 2016-2018 ...32

2.1.6. Đặc điểm khu biệt thựEuro Village...34

2.1.7. Mục tiêu Marketing...36

2.1.8. Chiến lược Marketing...36

2.2. Tình hình triển khai ứng dụng hoạt động Marketing cho khu biệt thự Euro Village ...38

2.2.1. Hoạt động Marketing truyền thống ...38

2.2.2. Hoạt động Marketing Online ...40

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

2.2.3. Đánh giá cảm nhần của CBNV phòng kinh doanh đối với hoạt động Marketing

Online của Công ty BĐS Toàn Huy Hoàng...61

2.2.4. Đánh giá hoạt động Marketing cho dự án Khu nhà biệt thự Euro Village của Công ty TNHH BĐS Toàn Huy Hoàng...62

2.2.5. Các nguồn lực hỗ trợ cho hoạt động marketing của Công ty...63

2.2.5.1. Nguồn nhân lực...63

2.2.5.2. Ngân sách tài chính ...65

2.2.6. Cơ hội và thách thức khi ứng dụng Marketing trực tuyến của Công ty cho khu biệt thự ...65

CHƯƠNG III: NGHIÊN CỨU VIỆC ỨNG DỤNG CÁC CÔNG CỤ ONLINE MARKETING ĐỐI VỚI SẢN PHẨM BẤT ĐỘNG SẢN KHU BIỆT THỰEURO VILLAGE TẠI CÔNG TY TNHH BẤT ĐỘNG SẢNTOÀN HUY HOÀNG, ĐÀ NẴNG ...67

3.1. Định hướng phát triển hoạt động Công ty trong thời gian tới...67

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng Marketing Online cho dựán Khu nhà biệt thự Euro Village, Đà Nẵng ...67

3.2.1. Nhận thức đúng vai trò hoạt động Marketing Online BĐS...67

3.2.2. Nâng cao trìnhđộ đội ngũ Marketing Online...68

3.2.3. Xây dựng hệthống Marketing Online toàn diện ...69

3.2.3.1. Xây dựng chiến lược ...69

3.2.3.2. Xây dựng hệthống dẫn dắt khách hàng mục tiêu ...70

3.2.3.3. Xây dựng hệthống nội dụng khách hàng mục tiêu ...72

3.2.3.4. Xây dựng sựhiện diện trực tuyến toàn diện...72

3.2.3.5. Xây dựng hệthống thu hút khách hàng mục tiêu vào các tương tác trên những kênh Marketing online...73

3.2.3.6. Xây dựng hệthống, đánh giá phân tích hoạt động Marketing online ...74

3.2.3.7. Xây dựng hệthống chuyển đổi khách hàng hiệu quả...74

3.2.3.8. Xây dựng kếhoạch theo thời gian cụthểvà thực hiện nó ...74

3.2.4. Cái tiến nội dung và hình thức sửdụng các công cụ Marketing online của Công ty

Trường Đại học Kinh tế Huế

...75
(7)

3.2.4.1. Website ...75

3.2.4.2. Tiếp thịsửdụng công cụtìm kiếm–Search Engines Marketing (SEM) ...76

3.2.4.3. Tiếp thị qua thư điện tử- Email Marketing...77

3.2.4.4. Tiếp thịtruyền thông mạng xã hội–Social Media Marketing (SMM) ...79

3.2.4.5. Tiếp thịtrên các trang rao vặt BĐS...80

3.2.4.6. Giải pháp tổng thể...82

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...83

1.1. Kết luận ...83

1.2. Kiến nghị...83

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...85

PHỤLỤC ...87

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

DANH MỤC VIẾT TẮT

BĐS: Bất động sản

CBNV: Cán bộnhân viên

DN: Doanh nghiệp

TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn

WEB: Website

BHXH: Bảo hiểm xã hội

THUẬT NGỮCHUYÊN NGÀNH.

Call - to–action: Kêu gọi hành động.

Comment: Bình luận.

KPI: (Key Performance Indicator) chỉsố đánh giá thực hiện và hiệu quảcông việc, được thểhiện qua sốliệu, tỉ lệ, chỉ tiêu định lượng

POSM Phần quảng cáo trực quan bao gồm banroll, tờ rơi, phướn

Form: Biểu mẫu.

Insight (Customer Insight) là những suy nghĩ, mong muốnẩn sâu bên trongảnh hưởng đến quyết định mua hàng

Like: Lượt thích trên facebook

PPC: (Pay per click) hình thức xuất hiện trên trang tìm kiếm bằng hình thức trảtiền.

SEM: (Search Engine Marketing) Marketing trên công cụtìm kiếm.

SEO: (Search Engine Optimization) Tối ưu hóa công cụtìm kiếm.

Share: Chia sẻ.

Social Media: Một phương thức truyền thông đại chúng (xã hội) trên nền tảng các dịch vụtrực tuyến, tức là những trang web trên Internet.

Web Page Trang web là một tập hợp các văn bản, hìnhảnh, tệp tin tài liệu thích hợp với World Wide Webvà được thực thiởtrình

duyệt web

Web 1.0: Thếhệ Web đầu tiên, người dùng chỉ được xem nội dung trên

Trường Đại học Kinh tế Huế

Web.
(9)

Web 2.0: ThếhệWeb thứ hai, người dùng có thểchỉnh sửa nội dung trên Web

RSS Feeds Một công nghệ internet giúp người đọc có thể đọc được những tin tức mới nhất từmột hoặc nhiều website khác nhau mà không cần trực tiếp vào website đó.

Web server Máy chủweb

Tracking Đấu nối

Remarketing: Tiếp thị lại

Brand: Thương hiệu( những từ khóa liên quan đến thương hiệu)

Non brand: Không liên quan đến thươnghiệu(Những từkhóa không liên quan đến thương hiệu, là những từkhóa mang tính tổng thể)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

DANH MỤC HÌNH

Hình 2. 1 Sơ đồtổchức bộ máy Công ty TNHH BĐS TOÀN HUY HOÀNG, Đà Nẵng .. 29

Hình 2. 2 Mô hình Khu biệt thự Euro Village, Đà Nẵng ...34

Hình 2.3 Giao diện website của Công ty TNHH BĐS Toàn Huy Hoàng...41

Hình 2. 4 Trang Blog Tiếng Hàn của nhân viên trong Công ty ...43

Hình 2. 5 Email mẫu gửi cho khách hàng ...46

Hình 2. 6 Kết quảtìm kiêm kiếm“Cho thuê biệt thự Euro Village” trên thanh tìm kiếm Google ...48

Hình 2. 7 Kết quả tìm kiếm với từ khóa “Villa for rent in Da Nang” trên thanh tìm kiếm Google ...48

Hình 2.8 Tìm kiếm với từ khóa “ Nhà đất khu biệt thự Euro Village” tại trang dothi.net ...53

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. 1 Sựkhác nhau giữa Marketing Online và Marketing truyền thống ...14 Bảng 2. 1 Kết quảkinh doanh của Công ty TNHH BĐS Toàn Huy Hoàng...32 Bảng 2. 2 Qui mô dựán Khu biệt thựEuro Village...35 Bảng 2. 3 Tình hình gửi Email Marketing của phòng kinh doanh tại Công ty BĐS Toàn Huy Hoàng ...45 Bảng 2. 4 Hoạt động đăng tin trên các trang rao vặt tại Công ty BĐS Toàn Huy Hoàng51 Bảng 2. 5 Tình hình quảng cáo trên các kênh trực tuyến của phòng kinh doanh tại Công ty Toàn Huy Hoàng Đà Nẵng ...55 Bảng 2. 6 Tình hình quảng cáo trên các kênh trực tuyến của phòng kinh doanh Công ty Toàn Huy Hoàng ...56 Bảng 2. 7 Tình hình đăng tin trên mạng xã hội của phòng kinh doanh Công ty Toàn Huy Hoàng...57 Bảng 2. 8 Tính hình đăng tin trên các trang mạng xã hội của phòng kinh doanh tại Công ty Toàn Huy Hoàng, Đà Nẵng ...59 Bảng 2. 9 Đánh giá cảm nhận của CBNV tại Công ty đối với Marketing Online ...62

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

PHẦN I:ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đềtài

Với sự phát triển chóng mặt của công nghệ và Internet như hiện nay thì Marketing và đặc biệt Online marketingđã trở thành một lĩnh vực quan trọng và không thế thiếu ở các doanh nghiệp và còn là động lực phát triển của toàn xã hội.

Không những vậy hiện nay, thế giới đang ngày càng một phẳng hơn cùng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 khả năng tiếp cận thông tin của nhân loại càng phong phú hơn bao giờ hết với tốc độ lan truyền nhanh chóng của Internet từ đó Internet đã trở thành là cầu nối giữa mọi người, là phương tiện giúp cho việc truyền đạt, trao đổi thông tin, tiếp nhận thông tin giữa mọi cá nhân, tổchức trên khắp hành tinh và diễn ra một cách nhanh chóng và tiện lợi. Việc này đối với kinh doanh, chính mảng thông tin đã tạo ra nhiều thuận lợi cho việc kinh doanh nhất cho các doanh nghiệp trên cả Việt Nam nói chung hay thị trường Đà Nẵng nói riêng.

Bắt kịp xu thế này cùng với những sự phát triển mạnh của Internet Công ty BĐS Toàn Huy Hoàng đã phát triển hoạt động Marketing và nó đã trở thành một trong những mục tiêu chiến lược mà Công ty đặc biệt quan tâm. Bên cạnh đó, hiệu quả việc này vẫn chưa thực sự tương xứng với tiềm năng mà thị trường mang lại, đã tạo ra không ít thách thức cho lĩnh vực mà Công ty hiện đang theo đuổi. Hiện nay rất nhiều doanh doanh nghiệp đã áp dụng Marketing online trong kinh doanh những không phải mọi doanh nghiệp đều hiểu được ý nghĩa, vai trò của marketing mang lại trong việc áp dụng doanh nghiệp bất động sản vẫn còn hạn chế đáng kể, thực tế cho thấy đa phần các doanh nghiệp chưa có sự đầu tư đúng mức đối với các hoạt động marketing dẫn tới việc thị trường bất động sản vẫn còn khá trầm lắng.

Công ty TNHH Bất động sản Toàn Huy Hoàng là một những Công ty hoạtđộng lâu năm trong lĩnh vực bất động sản có uy tín hàng đầu tại Đà Nẵng và hoạt động kinh doanh chủ yếu là môi giới bất động sản và đang hoạt động và sản phẩm chủ đạo của công tyở khu vực biệt thựEuro Village. Cùng với giá trị tài sản lớn, lượng đối tượng khách hàng hạn hẹp và những đối tượng này cần có cách tiếp cận đặc biệt đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược xúc tiếp, hoạt động Marketing phù hợp đểcó thểthu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

hút được những đối tượng khách hàng tiềm năng và cũng như việc đảm bảo uy tín, doanh thu và lợi nhuận cho Công ty.

Để khai thác hết tiềm năng và hiệu quả kinh doanh của Công ty Bất động sản Toàn Huy Hoàng thì việc đầu nghiên cứu, phát triển hoạt động Marketing bất động sản là một mục tiêu chiến lược vô cùng cấp bách, không chỉ thúc đẩy quá trình phát triển hiện tại của Công ty mà còn là tiền đề vững chắc cho hoạt động kinh doanh lâu dài.

Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu việc ứng dụng các công cụ Online Marketing đối với sản phẩm bất động sản khu biệt thự Euro Village tại Công Ty TNHH Bất động sản Toàn Huy Hoàng, Đà Nẵng”.

2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu

Câu hỏi nghiên cứu

Tình hình triển khai hoạt động Marketing Online đối với dựán Euro Village,

Tình hình triển khai hoạt động marketing onlineđối với dựán Euro Village

Giai pháp và định hướng gìđể nâng cao hiệu quảhoạt động marketing online cho dựán Euro Village

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung: Nghiên cứu việc ứng dụng các công cụ Online Marketing đối với sản phẩm bất động sản khu biệt thựEuro Village tại Công Ty TNHH Bất động sản Toàn Huy Hoàng, Đà Nẵng. Đểtừ đó đềxuất ra giải pháp đểcải thiện các công cụ Online Marketing đối với sản phẩm Khu biệt thựEuro Village tại Công ty.

Mục tiêu cụthể:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận hoạt động Online marketing bất động sản;

- Nghiên cứu việc ứng dụng các công cụ Online Marketing đối với sản phẩm bất động sản Khu biệt thựEuro Village tại Công ty TNHH BĐS Toàn Huy Hoàng, Đà Nẵng.

- Đề ra định hướng phát triển Marketing online, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động Online Marketing hiệu quảcho Công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu

Ứng dụng các công cụ Online Marketing đối với sản phẩm bất động sản Khu biệt thựEuro Village

3.2. Phạm vi nghiên cứu:

Về mặt không gian: Tập trung nghiên cứu tại địa bàn kinh doanh Công ty TNHH Bất Động Sản Toàn Huy Hoàng, Đà Nẵng.

Vềmặt thời gian: từ1/2019–4/2019.

4.Cơ sởchọn mẫu

Dựa vào sốliệu mẫu tổng thể, do số lượng mẫu nghiên cứu hạn chế nên để điều tra hết tất cảnhững mẫu nghiên cứu thì chọn sốliệu mẫu tổng thể là phương pháp hiệu quảnhất.

5.Phươngpháp nghiên cứu.

5.1. Phương pháp thu thấp sliu

Phương pháp thu thập dữliệusơ cấp

Dựa vào số lượng CBNV trong phòng kinh doanh có nhân viên, tác giảsẽchọn mẫulà 7 đểtiến hành nghiên cứu.

Để điều tra thu thập các số liệu, dữ liệu thông tin cần thiết phục vụ cho mục đích đề tài nghiên cứu. Bằng phương pháp sử dụng bảng hỏi để điều tra tình hình ứng dụng Marketing Online cho sản phẩm biệt thự, căn hộ cao cấp khu Euro Village Đà Nẵng, Kết hợp phương pháp quan sát thực tiễn hoạt động Marketing Online tại phòng kinh doanh.

Phương pháp thu thập dựliệu thứcấp

Các thông tin, số liệu về kế toán, báo cáo tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, nhân sự ở công ty,… trang web của Công ty BĐS Toàn Huy Hoàng;

Các giáo trình tham khảo tài liệu có liên quan;

Ngoài ra là các dữliệu tiến hành thu thập bằng phương pháp ghi chép, truy cập vào Website, các công trình nghiên cứu có liên quan trước đó.

5.2. Phương pháp xlý sliu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

Phương pháp tổng hợp, so sánh, đánh giá và phương pháp thống kê mô tảthông qua các số liệu thu thập được, từ bảng hỏi và báo cáo kết quả kinh doanh cũng như triển khai các hoạt động Marketing của Công ty.

Bốcục đềtài Phần I. Đặt vấn đề

Phần II. Nội dung và kết quảnghiên cứu.

Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động Marketing và Online marketing trong lĩnh vực bất động sản

Chương II: Thực trạng hoạt động Marketing cho nhóm sản phẩm bất động sản của Công ty TNHH Bất động sản Toan Huy Hoàng, ĐàNẵng

Chương III: Đưa ra định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động việc ứng dụng Online marketing cho nhóm sản phẩm bất động sản của Công ty TNHH BĐSToàn Huy Hoàng

Phần III :Kết luận và kiến nghị

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

PHẦN II:NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING VÀ MARKETING ONLINE TRONG LĨNH VỰC BẤT ĐỘNG SẢN

1.Cơ sởlý luận

1.1. Tổng quan về bất động sản và môi giới bất động sản 1.1.1. Khái niệm bất động sản

“BĐS là các tài sản bao gồm: đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; Các tài sản khác gắn liền với đất đai; Các tài sản khác do pháp luật quy định”. Theo Bộ luật Dân sự năm 2005 điều 174–luật số33/2005/QH11.

Theo Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014, kinh doanh bất động sản được hiểu là việc đầu tư vốn đểthực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận, chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụmôi giới bất động sản; dịch vụsàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lời

1.1.2. Đặc điểm thị trường bất động sản Theo:http://thongtinphapluatdansu.edu.vn/

Tính cá biệt và khan hiếm

Đặc điểm này của BĐS xuất phát từtính cá biệt và tính khan hiếm của đất đai.

Tính khan hiếm của đất đai là do diện tích bềmặt trái đất là có hạn. Tính khan hiếm cụ thểcủa đất đai là giới hạn về diện tích đất đai của từng miếng đất, khu vực, vùng, địa phương, lãnh thổ,… Chính vì tính khan hiếm, tính cố định và không di dời được của đất đai nên hàng hoá BĐS có tính cá biệt. Trong cùng một khu vực nhỏkểcả hai BĐS cạnh nhau đều có những yếu tốkhông giống nhau. Trên thị trường BĐS khó tồn tại hai BĐS hoàn toàn giống nhau vì chúng có vị trí không gian khác nhau kể cả hai công trình cạnh nhau và cùng xây theo một thiết kế. Ngay trong một toà cao ốc thì các căn phòng cũng có hướng và cấu tạo nhà khác nhau. Ngoài ra, chính các nhà đầu tư, kiến trúc sư đều quan tâm đến tính dị biệt hoặc để tạo sựhấp dẫn đối với khách hàng hoặc thoảmãn sởthích cá nhân.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

Tính chịu sự ảnh hưởng lẫn nhau

BĐS chịu sự ảnh hưởng lẫn nhau rất lớn, giá trị của một BĐS này có thểbị tác động của BĐS khác. Đặc biệt, trong trường hợp Nhà nước đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạtầng sẽ làm tăng vẻ đẹp và nâng cáo giá trịsửdụng của BĐS trong khu vực đó. Trong thực tế, việc xây dựng BĐS này làm tôn thêm vẻ đẹp và sựhấp dẫn của BĐS khác là hiện tượng khá phổbiến.

Tính bền lâu

Do đất đai là tài sản do thiên nhiên ban tặng, một loại tài nguyên đượcxem như không thểbị huỷhoại, trừkhi có thiên tai, xói lở, vùi lấp. Đồng thời, các vật kiến trúc và công trình xây dựng trên đất sau khi xây dựng hoặc sau một thời gian sửdụng được cải tạo nâng cấp có thể tồn tại hàng trăm năm hoặc lâu hơn nữa. Vì vậy, tính bền lâu của BĐS là chỉ tuổi thọcủa vật kiến trúc và công trình xây dựng. Cần phân biệt “tuổi thọ vật lý” và “tuổi thọ kinh tế” của BĐS. Tuổi thọ kinh tế chấm dứt trong điều kiện thị trường và trạng thái hoạt động bình thường mà chi phí sửdụng BĐS lại ngang bằng với lợi ích thu được từ BĐS đó. Tuổi thọvật lý dài hơn tuổi thọkinh tếkhá nhiều vì nó chấm dứt khi các kết cấu chịu lực chủ yếu của vật kiến trúc và công trình xây dựng bị lão hoá và hư hỏng, không thểtiếp tục an toàn cho việc sửdụng. Trong trường hợp đó, nếu xét thấy tiến hành cải tạo, nâng cấp BĐS thu được lợi ích lớn hơn là phá đi và xây dựng mới thì có thể kéo dài tuổi thọ vật lý để “chứa” được mấy lần tuổi thọ kinh tế.

Thực tế, các nước trên thếgiới đã chứng minh tuổi thọ kinh tếcủa BĐS có liên quan đến tính chất sử dụng của BĐS đó. Nói chung, tuổi thọ kinh tế của nhà ở, khách sạn, nhà hát là trên 40 năm; của tuổi thọkinh tế nhà xưởng công nghiệp, nhàởphổthông là trên 45 năm,…Chính vì tính chất lâu bền của hàng hoá BĐS là do đấtđai không bịmất đi, không bịthanh lý sau một quá trình sửdụng, lại có thểsửdụng vào nhiều mục đích khác nhau, nên hàng hoá BĐS rất phong phú và đa dạng, không bao giờcạn.

Các tính chất khác - Tính thíchứng

Lợi ích của BĐS được sinh ra trong quá trình sửdụng. BĐS trong quá trình sử dụng có thể điều chỉnh công năng mà vẫn giữ được những nét đặc trưng của nó, đồng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

thời vẫn đảm bảo yêu cầu sử dụng của người tiêu dùng trong việc thoả mãn nhu cầu sinh hoạt, sản xuất-kinh doanh và các hoạt động khác.

- Tính phụthuộc vào năng lực quản lý

Hàng hoá BĐS đòi hỏi khả năng và chi phí quản lý cao hơn so với các hàng hoá thông thường khác. Việc đầu tư xây dựng BĐS rất phức tạp, chi phí lớn, thời gian dài.

Do đó, BĐS đòi hỏi cần có khả năng quản lý thích hợp và tương xứng.

- Mang nặng yếu tốtập quán, thịhiếu và tâm lý xã hội

Hàng hoá BĐS chịu sự chi phối của các yếu tố này mạnh hơn các hàng hoá thông thường khác. Nhu cầu về BĐS của mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi quốc gia là rất khác nhau, phụthuộc vào thị hiếu, tập quán của người dân sinh sống tại đó. Yếu tốtâm lý xã hội, thậm chí cả các vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo, tâm linh, chi phối nhu cầu và hình thức BĐS.

1.1.3. Phân loại bất động sản

Theo Bách khoa toàn thư mở, bất động sản có thể phân thành 3 loại chính

Bất động sản có đầu tư xây dựng:

- Gồm những bất động sản chính như sau:

- Bất động sản nhà đất (bao gồm đất đai và các tài sản gắn liền với đất đai) - Bất động sản nhà xưởng và công trình thương mại – dịch vu.

- Bất động sản hạ tầng, bất động sản trụ sở làm việc.

- Nhóm bất động sản nhà đất là nhóm cơ bản, ty trọng rất lớn, tính phức tạp cao, chiếm đại đa số các giao dịch trên thị trường bất động sản của một nước.

Bất động sản không đầu tư xây dựng:

- Đất nông nghiệp

- Đất nuôi trồng thủy sản - Đất làm muối

- Đất hiếm

- Đất chưa sử dụng

Bất động sản đặc biệt:

- Các công trình bảo tồn quốc gia

-

Trường Đại học Kinh tế Huế

Di sản văn hóa vật thể
(19)

- Nhà thờ họ, đình chùa, đền miếu - Nghĩa trang

1.1.4. Khái niệm vềmôi giới BĐS

Theo BộLuật Dân sự năm 2005, môi giới được hiểu là trung gian giữa bên bán và bên mua, là một chủ thểcá nhân, một nhóm, một hãng làm chủ thểtrung gian cho hai hoặc nhiều chủthểkhác tham giá kinh doanh.

Môi giới là hoạt động của người thứ ba với mục đích tạo ra sự cảm thông thấu hiểu trong việc giai quyết các vấn đề hoặc công việc có liên quan giữa các bên với nhau.

Môi giới BĐS là hoạt động của người thứ ba có đủ tính nẵng, điều kiện để giải quyết các quan hệ giao dịch về BĐS nhằm kết nối các thương vụ giao dịch BĐS. Môi giới bất động sản là người kinh doanh hoàn toàn độc lập, họbán, cho thuê hay quản lý các bất động sản thuộc sởhữu của khách hàng với một khoản phí theo thỏa thuận. Khi bán bất động sản, người môi giới thực hiện tất cả các nghiệm vụ từ khớp nối và tìm kiếm nhu cầu mua– bán, thu xếp các cuộc thương thảo cho đến khi thành công và chủ mới của bất động sản hoàn tất quyết sởhữu chuyển đổi.

Bản chất của môi giới BĐS là hoạt động của nhà môi giới chuyên nghiệp, là thực hiện, kết nối các thương vụtạo ra sự thấu hiểu giữa các bên, là việc lựa chọn sắp xếp các thương vụ, đề ra phương phát giải quyết.

1.1.5. Các hình thức môi giới

Nguồnhttps://viettelquangngai.net/kinh-nghiem-moi-gioi-nha-dat-quang-ngai/

- Môi giới độc quyền: Nhà môi giới được độc quyền tiếp thị bất động sản và độc quyền đại diện cho người bán. Tuy nhiên, người môi giới cũng có thể chào bán hoặc hợp tác với các nhà môi giới khác để trình bày bất động sản tới các khách hàng tiềm năng và cùng chia khoản hoa hồng.

- Môi giới tựdo: Nhà môi giới giới thiệu khách hàng cho chủsở hữu bất động sản, tư vấn cho khách hàng và hưởng phí môi giới (phí hoa hồng) theo giá trị thành công mỗi thương vụ.

1.1.6. Phí môi giới

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

Khi một giao dịch thành công, nhà môi giới nhận được một khoản thù lao gọi là phí môi giới hay phí hoa hồng. Khoản phí này tùy theo giá trị hợp đồng và chia thành 2 nhóm. Với môi giới thuê bất động sản, phí môi giới dao động thường từ 1 đến 2 tháng tiền thuê bất động sản. Với môi giới mua bán bất động sản, phí môi giới dao động thường từ 1% đến 2% giá trị giao dịch bất động sản, ngoài ra còn tùy thuộc từng hợp đồng giao dịch cụthểgiữa các bên liên quan.

1.1.7. Vai trò của môi giới bất động sản trong thị trường BĐS Theohttps://thitruongbds.biz

Trước khi ra đời Luật kinh doanh BĐS thì vai trò của những người được gọi là

“cò” nhà đất chưa được chính thức công nhận trong xã hội, khi nhắc đến “cò” nhà đất thường người ta không mấy tin tưởng vì vậy nhiều người không muốn khi tham gia giao dịch BĐS trên thị trường mà phải qua “cò” nhà đất do tâm lí sợcủa người dân và vai trò của nhà môi giới chưa được thừa nhận, điều đó làm cho số lượng các giao dịch BĐS trởnên hạn chế, giảm sút dẫn tới việc kìm hãm sựphát triển của thị trường BĐS này.

Nhưng ta không thểphủnhận vai trò của những nhà môi giới, rõ ràng Môi giới BĐS sẽ có những mặt tích cực và tiêu cực, chính những người tham gia vào đôi khi làm cho thị trường méo mó. Những người môi giới là những người sẽ góp phần quan trọng dẫn tới các giao dịch thành công đồng thời là yếu tố quan trọng trong sự phát triển của thị trường BĐS, hay cụ thể hơn dưới đây môi giới BĐS sẽ là một sốvai trò cơ bản sau:

Thu thập và cung cấp thông tin vềbất động sản và các thông tin khúc có liênquan đến bất động sản

Công việc đầu tiên của nhà môi giới BĐS là việc thu thập đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết về BĐS và có nhiệm vụ công khai tất cả những thông tin đã thu thập được về các BĐS và phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin đó cho khách hàng. Nếu nhà môi giới BĐS cung cấp những thông tin vể BĐS không trung thực, gian lận, lừa dối… thì sẽbị coi là hành vi vi phạm pháp luật và bị cấm.

Nội dung thông tin về BĐS bao gồm

Trường Đại học Kinh tế Huế

Loại BĐS và vị trí BĐS.
(21)

–Thông tin vềquy hoạch có liên quan đến BĐS.

–Quy mô, diện tích của BĐS.

– Đặc điểm, tính chất, công năng sửdụng, chất lượng của BĐS.

– Thực trạng các công trình hạ tầng, các dịch vụ vềkỹthuật và xã hội có liên quan đến BĐS.

–Tinh trạng pháp lý của BĐS bao gồm hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng BĐS và giấy tờ có liên quan đến việc tạo lập BĐS, lịch sử vềsở hữu, sửdụng BĐS….

–Các hạn chếvềquyền sởhữu, quyền sửdụng BĐS (nếu có).

–Giá bán, chuyển nhượng, thuê, cho thuê, thuê mua BĐS.

–Quyền và lợi ích của người thứba có liên quan.

– Các thông tin khác liên quan đến BĐS.

Tư vấn cho khách hàng

Với nhiệm vụ là tư vấn chính xác, hợp lý cho các bên tham giao giao dịch, bên cung cấp và bên có nhu cầu BĐS và đặc biệt cần thiết là cho bên cầu BĐS.

Sau khi tìm hiểu được nhu cầu của bên cầu BĐS, đối chiếu lại bên cung BĐS việc của nhà tư vấn là sẽ thỏa hiệp cung cấp đủ các thông tin BĐS hiện có và tư vấn cho bên cầu sao cho mang lại lợi ích tốt nhất cho họ và đảm bảo việc hài hòa giữa hai bên.

Làm cầu nối giữa cung và cầuBĐS

Không chỉlà dừng lạiởviệc thu thập thông tin từ người cung cấp BĐS, nắm bắt được nhu cầu người mua và kết nối họlại với nhau mà công việc của nhà môi giới còn phải giúp cho cảhai bên thực hiện giao dịch thuận lợi bởi tại BĐS là một sản phẩm có giá trị lớn, liên quan đến pháp lý nên thực tế rất nhiều chủthểtham gia vào thị trường này nhưng không có sự am hiểu nhất định về thị trường BĐS thì vai trò của môi giới sẽ được thấy rõ hơn qua giai đoạn này.

Làm tăng số lượng giao dịch BĐS trên thi trường

Xuất phát từ chức năng của dịch vụ môi giới BĐS cho thấy nhà môi giới BĐS là cầu nối cho cung và cầu BĐS gặp được nhau bằng những thông tin thu thập và cung cấp cho khách hàng tư vấn cho họ

Trường Đại học Kinh tế Huế

sớm đưa ra quyết định và nhằm bảo vệ lợi ích cho
(22)

họ. Như vậy, nhà môi giới BĐS đã đưa cầu đến với cung và giúp cho cầu gặp được cung một cách nhanh nhất, hiệu quảnhất. Điều này, sẽtạo điều kiện thuận lợi cho thị trường giao dịch BĐS trở nên sôi động hơn.

1.2. Tổng quan về Online Marketing (Marketing trực tuyến) 1.2.1. Một số khái niệm liên quan

Khái niệm về marketing

Thuật ngữ “marketing” được xuất hiện đầu tiên tại Mỹvào khoảng những năm đầu thếkỷ 20 và được đưa vào từ điển Tiếng Anh năm 1944, định nghĩa về thuật ngữ marketing có những thay đổi đáng kể đa dạng qua thời gian:

Theo Philip Kotler – Giáo sư marketing nổi tiếng của Mỹ đã định nghĩa rằng:

“Marketing là hoạt động của con người hướng tới sựthỏa mãn nhu cầu và ước muốn thông qua các tiến trình traođổi”.

Hay theo Hiệp hội Marketing Mỹ (AMA) đã đưa ra định nghĩa về marketing vào năm 1985: “Marketing là quá trình kế hoạch hóa và thực hiện các quyết định về sản phảm, định giá, xúc tiến và phân phối cho các hàng hóa, dịch vụvà ý tưởng đểtạo ra sự trao đổi nhằm thỏa mãn các mục tiêu của cá nhân và tổchức”.

Tuy nhiên để phù hợp với những điều kiện kinh doanh khác nhau tại mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế, hiệp hội Marketing Mỹ đã đưa ra những định nghĩa mới về marketing như sau: “Marketing là chức năng quản trịcủa doanh nghiệp, là quá trình tạo ra, truyền thông và phân phối giá trị cho khách hàng và là quá trình quản lý quan hệ khách hàng theo cách đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp và các bên có liên quan” (2004).

Khái niệm về tiếp thị kĩ thuật số (Digital Marketing)

Ngày nay việc quảng bá bằng Marketing truyền thống trở nên càng xa cách với hầu hết khách hàng và có phần lỗi thời không hiệu quả, dựa trên sự tân tiến của Internet làm cho ngành quảng cáo đã nâng cấp thêm những ứng dụng kỹ thuật số trở thành Digital marketing để theo kịp thời đại, một số người thường dùng thuật ngữ tiếp

“tiếpthị kĩ thuật số” hoặc “tiếp thị số” thay vì Digital marketing. (Hình 1.1 phụlục 2 )

“Digital Marketing là chiến lược dùng Internet làm phương tiện cho các làm việc marketing và trao đổi điểm tin” –

Trường Đại học Kinh tế Huế

Asia Digital Marketing Association
(23)

“Digital Marketing là việc thực thi các làm việc quảng bá sản phẩm và dịch vụ bằng cách dùng các kênh phân phối online định hướng theo cơ sởdata nhằm mục đích approach khách hàng đúng lúc, đúng muốn, đúng đối tượng với mức chi phí hợp lí” – Jared Reitzin, CEO

“Digital Marketing là việc quản lí và làm những việc marketing bằng cách dùng các phương tiện quảng bá điện tử như web, email, iTV hay các phương tiện không dây phối hợp với data số khác về đặc điểm và hành vi của khách hàng.” – Dave Chaffey, Insights Director.

Khái niệm về tiếp thị qua điện thoại (Mobile Marketing)

Mobile marketing là tiếp thị trên hoặc với một thiết bị di động, chẳng hạn như một điện thoại thông minh. Tiếp thị điện thoại di động có thểcung cấp cho khách hàng với thời gian và vịtrí nhạy cảm, thông tin cá nhân nhằm thúc đẩy hàng hóa, dịch vụvà ý tưởng. Là việc sử dụng các phương tiện di động như một kênh giao tiếp và truyền thông giữathương hiệu và người tiêu dùng.

Đi cùng với tốc độ phát triển nhanh củaInternet Marketingthì Mobile marketing là một xu thế tất yếu, không thể thiếu trong ngành truyền thông, trong kỷ nguyên di động ngày nay.

1.2.2. Online Marketing

1.2.2.1. Đặc điểm của Online Marketing

Đặc điểm cơ bản của hình thức Marketing online là khách hàng có thể tương tác với quảng cáo, có thểclick chuột vào quảng cáo để mua hàng, để lấy thông tin vềsản phẩm hoặc có thểso sánh sản phẩm này với sản phẩm khác, nhà cung cấp này với nhà cung cấp khác…;

Bên cạnh đó trong Marketing online thì khái niệm thị trường được mở rộng thành không gian thị trường, thể hiện phạm vi thị trường được mở rộng hơn. Thị trường ở đây vẫn được hiểu là tập hợp những người mua hiện tại và tiềm năng. Tuy nhiên người mua hiện tại và tiềm năng được mởrộng hơn nhờ Internet;

Điều này xuất phát từbản chất toàn cầu của Internet, cho phép thông tin vềsản phẩm, dịch vụcó thể đến với mọi cá nhân, tổchức trên khắp thếgiới và giao dịch cũng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

có thể được thực hiện thông qua Internet, khiến phạm vi khách hàng hiện tại và tiềm năng được mởrộng hơn.

1.2.2.2. Mô hình Online Marketing

Có nhiều mô hình Marketing online khác nhau:

a.Marketing online để bán hàng trực tiếp

Đây là mô hình sử dụng Internet để bán trực tiếp sản phẩm hoặc dịch vụ. Không chỉ các các doanh nghiệp cung cấp phần mềm, nhạc số, máy tính và thiết bị mạng có thể bán và phân phối sản phẩm hữu hình và dịch vụ qua mạng, các doanh nghiệp thuộc nhiều ngành khác như bất động sản, thời trang, ô tô, xe máy…cũng đã và đang gặt hái được nhiều thành công nhờ áp dụng mô hình này. Đặc trưng của mô hình này là, việc giao hàng đối với hầu hết các sản phẩm, dịch vụ vẫn được thực hiện theo cách truyền thông. Mô hình này hiện chưa phát triển lắm tại Việt Nam do hệ thống thanh toán trực tuyến chưa phát triển mạnh, phổ biến hơn cả vẫn là việc áp dụng Marketing online để thực hiện dịch vụ trước và sau bán hàng.

b. Dịch vụ trước bán hàng

Trong với mô hình này, các doanh nghiệp dùng trang web của mình để cung cấp các dịch vụ trước bán hàng. Cách thức cơ bản nhất là cung cấp phiên bản trực tuyến của các tài liệu marketing của doanh nghiệp trên trang web. Hơn nữa, doanh nghiệp có thể quảng cáo trực tuyến ở trang web của bạn hoặc ở các trang web có mật độ truy cập cao để quảng bá sản phẩm cũng như sử dụng chiến dịch thư điện tử để gửi thông điệp quảng cáo tới số lớn khách hàng với chi phí thấp.

c. Dịch vụ sau bán hàng

Doanh nghiệp cũng thể dùng các công cụ hỗ trợ khách hàng tự động trên trang web của mình để giảm thiểu khối lượng công việc cho đội ngũ chăm sóc khách hàng qua điện thoại. Việc này có thể thực hiện bằng cách cung cấp câu trả lời cho các câu hỏi thường gặp nhất hoặc đưa lên mạng các phiếu thu thập ý kiến để ghi nhận ý kiến của khách hàng.

1.2.2.3. Sự khác nhau giữa Marketing online và Marketing truyền thống.

Trước sự lan truyền mạnh mẽ của các kênh marketing online, thì thị trường marketing truyền thống trở nên trầm lắng, kém nổi trội. Do vậy Marketing trực tuyến

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

có nhiều lợi thế hơn hẳn trong nhiều tiêu chí như: Khách hàng, thời gian, không gian, chi phí, khả năng tương tác, lưu trữ thông tin.

Bảng 1. 1 Sựkhác nhau giữa Marketing Online và Marketing truyền thống Tiêu chí Marketing online Marketing truyền thống

Khách hàng Tập hợp khách hàng rộng

lớn và dễ dàng phân đoạn.

Khách hàng ít hơn và bị giới hạn bởi không gian và thời gian

Thời gian 24/7, thường xuyên và liên tục.

Chỉ có thể tiến hành vào những thời điểm nhất định, và thời gian ngắn

Không gian Hệ thống mạng lưới toàn cầu, không còn khoảng cách địa lý.

Bị giới hạn rất nhiều về khoảng cách địa lý

Chi phí Chi phí thấp, có thể kiểm

soát được và tính linh động.

Chi phí cao, chủ yếu sử dụng một lần

Khả năng tương tác Tương tác trực tiếp với người dùng, nhanh chóng, kịp thời và thuận tiện.

Hạn chế khả năng tương tác.

Lưu trữ thông tin Bộ mát lưu trữ thông tin, dự liệu khổng lồ, nhanh chóng và tiện lợi.

Bị giới hạn khả năng lưu trữ thông tin, khó khăn trong việc tìm kiếm, lưu trữ và tra cứu

(Nguồn https://newonads.com) 1.2.2.4. Tầm quan trọng của Online marketing.

Khi mà công nghệ ngày một phát triển, cùng với sự đa dạng về nguồn hàng của các doanh nghiệp, với marketing trực tuyến sẽ giúp khoảng cách giữa những người làm marketing với khách hàng được rút ngắn chỉ qua vài cú click chuột, có thể trao tay sản phẩm đến khắp nơi trên thế giới.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

So với marketing truyền thống thì marketing online là phương phương thức quảng bá sản phẩm dịch vụ tiết kiệm được rất nhiều chi phí và các chiến dịch có thể dễ dàng đánh giá, đo lường được hiệu quả để có thể rút ra kinh nghiệm cho những chiến dịch sau đó.

Hơn nữa, marketing trực tuyến còn giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với người tiêu dùng một cách hiệu quả đến nhanh chóng, mang thương hiệu của bạn đến gần người sử dụng. Từ đó, các mặt hàng của doanh nghiệp được mở rộng thị trường hơn, thông tin một đa dạng, phong, phú, cách thức giao dịch hiện đại và hợp xu hướng của xã hội.

Đặc biệt, chỉ cần có một chiến điện thoại smartphone laptop kết nối internet là khách hàng có thể tìm thấy bạn bất cứ nơi nào. Nhờ vậy, giúp doanh nghiệp cắt giảm được chi phí vật chất và thời gian phải chi cho kênh marketing truyền thống.

Marketing trức tuyến còn giúp cho các công đoạn mua sắm sản phẩm, sử dụng dịch vụ bán hàng trực tuyến trở nên đơn giảm hơn rất nhiều. Do đó, với sự phát triển mạnh mẽ của mạng internet thì tầm quan trọng của marketing trực tuyến đã trở thành một yếu tố quan trọng và không thể thiếu ở các doanh nghiệp.

SEO, Google Adwords, Email marketing, Social Media, các mạng xã hội… đều là một trong các công cụ marketing online với mục đích giúp nội dung, thông tin sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu của bạn xuất hiện trên trang của công cụ tìm kiếm. Từ đó bạn tiếp cận đến các khách hàng tiềm năng một cách dễ dàng.

1.2.2.5. Mô hình hành vi kháchhàng trong thời đại Internet

Sau mô hình “sự thay đổi hành vi người tiêu dùng” (AIDMA – Attention, Interest, Desire, Memory, Action được Roland Hall đề xuất năm 1920, Dentsu (Công ty quảng cáo Nhật Bản, có chi nhánh tại Việt Nam vào năm 2003) đã thu hẹp quy trình dịch chuyển tâm lý (AIDMA) còn hành động (Action) lại được mở rộng thành tìm kiếm (Search), hành động (Action) và chia sẻ (Share) để thích hợp hơn với nhu cầu Marketing hiện đại. (Hình 1.2 phụlục 2)

AISAS là mô hình hành vi tâm lý khách hàng phổ biến trong Online Marketing gồm: Chú ý (Attention), thích thú (Interest), tìm kiếm (search), hành động (action),

chia sẻ (share)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

A–Attention: Chú ý

Cần thu hút sự chú ý của khách hàng, đối tượng bạn muốn nhắm tới. Tiêu đề bài viết, email, cần có tính “giật gân” đểthu hút sựquan tâm của khách hàng. Đặt câu hỏi, kểcâu chuyện hấp dẫn gây chú ý.

I–Interest: Thích thú

Nhấn mạnh đếncác đặc điểm nổi bật, vượt trội hay có tính khác lạthu hút hay ưa thích của khách hàng. Trình bày rõ ràng, cụ thể, hoặc có tính chất đo lường, đưa thêm con số, hìnhảnh để tạoấn tượng. Không nên dùng các từ mô tả định tính, chung chung khiến khách hàng khó hình dung. Tập trung trình bàyđiểm mạnh của sản phẩm một cách lôi cuốn để định hình vững trong trí nhớcủa khách hàng.

S– Search: Tìm kiếm

Trước khi mua hàng, đa số người tiêu dùng đều tìm kiếm thông tin. Đây là cơ hội đểbạn có được những khách hàng tiềm năng thực sự. Những người đang tìm kiếm là những khách hàng đang có nhu cầu. Khi người dùng đã cảm thấy hứng thú với sản phẩm, dịch vụ mà bạn cung cấp thì chắc chắn họ sẽ tìm thêm những thông tin khác trên mạng trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.

Đây là lúc để bạn điều hướng họ về Website bán hàng của mình, biến họ trở thành một vị khách tiềm năng. Muốn vậy thì trang Web phải nằm trong vị trí đầu của kết quảtìm kiếm trên các công cụphổbiến như Google, Yahoo…

A– Action: Hành động

Sau thao tác truy cập vào website và tìm kiếm thông tin, người dùng sẽ đưa ra quyết định thực hiện hành động nào đó hay các điều kiện để thúc đẩy khách hàng hành động, giải quyết câu hỏi: Tại sao phải là bây giờ? Sửdụng các cụm từ mang tính kích thích hành động (CTA – Call to Action) ở phần cuối website hay đưa ra tối đa 1 yêu cầu: đăng ký ngay, gọi ngay, tải về.

S– Share: Chia sẻ

Cụm từ này tuy mới mẻ những nó đúng với diễn biến tâm lý con người. Khi bạn đã mua được một căn biệt thự hay sản phẩm ưng ý nào đó, nhất định bạn sẻ có khuynh hướng “khoe” với bạn bè, người thân, đồng nghiệp. Bước này dễ thấy nhất trên mạng xã hội, mọi người có thể biểu hiện những cảm xúc qua những lượt thích hay bình luận.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

Xu hướng chia sẻ thông tin cho người khác, đặc biệt với những thông tin tốt và nhiều lời khen sẽ làm cho thông tin của bạn được lan tỏa nhanh chóng tới cộng đồng từ đó việc này có thể sẽ tăng sự tìm kiếm và lượt truy cập đến Website đó.

1.2.2.6. Những nhân tố môi trường kinh doanh ảnh hướng đến chiến lược Online Marketing

1.2.2.6.1. Môi trường vĩ mô

Môi trường kinh tế

Yếu tố kinh tế cũng là một yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty. Hoạt động marketing phụthuộc vào tình hình kinh tế ổn định, phụ thuộc vào thu nhập, giá cả, sốtiền tiết kiệm, lãi suất… nó phụthuộc vào sức mua của người dân.

Những biến động của nền kinh tế như suy thoái kinh tế, lạm phát, giảm phát… đều ảnh hưởng đến sức mua của người tiêu dùng.

Môi trường dân số

Một vấn đề khác liên quan đến sựbiến đổi thị trường là quá trình đô thịhóa và phân bốlại dân cư. Tốc độ đô thị hóa đang diễn ra nhanh chóng, sốdân thành thị ngày một tăng lên hay sự phân bố dân số theo độ tuổi và dân tộc, trình độ học vấn, sự di chuyển dân số. Đây cũng là một thuận lợi nữa của công ty bởi lượng vùng thị trường chủyếu của công ty làở các đô thị, công nghiệp.

Môi trường văn hóa – xã hội

Văn hóa, xã hội ảnh hưởng sâu sắc tới việc lựa chọn sản phẩm như tính tiện dụng sản phẩm, tính năng sản phẩm họcần, mẫu mã… để đáp ứng được điều đó công ty đã cho ra nhiều dòng sản phẩm thiết bị nhằm đáp ứng tối đa những sở thích đa dạng của nhiều người. Công ty chuyên phân phối nhiều loại sản phẩm thiết bị với mức giá hợp lý, phù hợp với khách hàng thấp, trung bình, cao và đưa ra thị trường đều đến tay người tiêu dùng bất kểmọi tầng lớp nào đều sửdụng được và sựhài lòng sản phẩm mà công ty cung cấp.

Môi trường tự nhiên

Các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên: vị trí địa lý, thời tiết khí hậu, tính chất mùa vụ… Những nhân tố thuộc môi trường tựnhiên có ảnh hưởng đến quá trình phát triển cơ hội và khả năng khai thác cơ hội kinh doanh của tất cả

Trường Đại học Kinh tế Huế

các ngành. Hiện nay,
(29)

các vấn đề vềmôitrường ngày càng nhận được sựquan tâm không chỉtừchính quyền các cấp mà cảtừcộng đồng. Cơ hội đang chờ đợi những doanh nghiệp có thểdung hòa giũa việc phát triển sản xuất với bảo vệ môi trường. Các doanh nghiệp nhận ra sựcần thiết phải tích hợp các vấn đề môi trường vào chiến lược của kinh doanh của doanh nghiệp. Xu hướng thay đổi môi trường tự nhiên khiến các nhà Marketing phải nhận thức được các tình trạng như: thiếu nguyên liệu, chi phí sửdụng năng lượng tăng, tăng mức độô nhiễm và vai trò của chính quyền các cấp đang thay đổi.

Môi trường chính trị – pháp luật

Môi trường chính trị, luật pháp cũng là một yếu tố vĩ mô có ảnh hưởng ngày càng lớn tới hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và tới hoạt động marketing của công ty nói riêng. Nói đến môi trường chính trị, luật pháp là nói đến các quy định bởi các luật lệ, quy định của nhà nước và chính quyền các cấp. Môi trường chính trị luật pháp có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động marketing của công ty như hoạt động quảng cáo, xúc tiến thương mại, vận chuyển, tuyên truyền, giá cả… Cụthể đối với các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì Luật Kinh doanh Bất động sản là một trong những luật cơ bản được các nhà quản trị marketing lấy làm tiền đề để đưa ra quyết định marketing phù hợp với mình. Ngoài ra tình hình chính trị có thểkể đến như: mức độ ổn định chính trị, hệ thống quản lý hành chính, môi trường pháp luật, tại mỗi thời điểm đều tạo nên sự ảnh hưởng rất lớn đối với các doanh nghiệp trong việc đưa ra quyết định có nên tiến hành, tạm hoãn và triển khai nhanh dự án đó hay không. Do vậy những người làm marketing cần liên tục rà soát các yếu tố đến từ môi trường chính trị - pháp luật để tránh được những nguy cơ đối với hoạt động marketing nói riêng cũng như toàn bộhoạt động sản xuất–kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.

Môi trường công nghê

Những cải tiến công nghệ mới luôn đem lại lợi thế rất lớn cho những doanh nghiệp nào biết nắm bắt, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản thì việc khoa học công nghệ ngày càng được phát triển mạnh sẽ giúp các doanh nghiệp giảm bớt thời gian hoàn thiện dự án đồng thời nâng cao được chất lượng sản phẩm.Sự ảnh hưởng của khoa học – công nghệ lên toàn ngành là rất lớn, do vậy doanh nghiệp nào thích ứng được với những sự thay đổi đó sẽ

Trường Đại học Kinh tế Huế

tạo nên được những lợi thếcạnh tranh lớn hơn so với
(30)

các đối thủ cùng ngành. Các nhà quản trị marketing cần phải có những chiến lược về marketing sao cho phù hợp nhất với từng giai đoạn phát triển của khoa học và công nghệ đểbiến điều đó thành lợi thếcủa chính mình.

1.2.2.6.2. Môi trường vimô

Đối thủ cạnh tranh

Hiểu được các đối thủ cạnh tranh của mình là một điều cực kỳ quan trọng để có thể lập kế hoạch marketing hiệu quả vì vậy những công ty cần quan tâm hơn đến hoạt động của các đối thủ cạnh tranh. Với các đối thủ cạnh tranh thì bất cứ một hoạt động nào của họ đều có ảnh hướng trực tiếp đến hoạt động marketing đến doanh nghiệp, nếu vậy công ty mới có thể đưa ra cho mình những biện pháp cũng như có những hoạt động nhăm tăng khả năng cạnh tranh của mình. Chiến lược marketing của doanh nghiệp phải thích nghi không những đối với khách hàng mà còn cả đối với đối thủ cạnh tranh. Trước khi khi đưa ra một chiến lược marketing cần phân tích tính cạnh tranh từ đó hoạt động marketing sẽ có hiệu quả cao hơn.

Khách hàng

Khách hàng rất đáng được quan tâm, khách hàng có tầm ảnh hưởng không nhỏ đến chiến lược marketing, quy mô hoạt động marketing, công tác tổ chức hoạt động marketing của công ty, hành vi mua sắm của khách hàng là cơ sở quan trọng để xây dựng chiến lược marketing hơn nữa xâu dựng mối quan hệ thân thiết với khách hàng để tạo điều kiện nâng cao hiệu qua tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả hoạt động của công ty. Do vậy doanh nghiệp phải đảm bảo được rằng thông tin vềmọi hoạt động, sựkiện, sản phẩm, dịch vụ của mình sẽ luôn được cập nhật một cách nhanh chóng và bắt kịp xu hướng.

Môi trường nội bộ doanh nghiệp.

Hầu hết các doanh nghiệp hình thành đều mang cho mình những điểm mạnh và yếu điểm. Do vậy việc phân tích các yếu tố của môi trường marketing trong nội bộ của doanh nghiệp để từ đó có thể phát hiện kịp thời điểm yếu để khắc phục, điểm mạnh để ngày càng phát triển. Khi xem xét môi trường marketing nội bộ doanh nghiệp người ta thường: đánh giá mối quan hệ giữa các phòng ban chức năng Marketing, nhân sự, tài

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

chính, kế toán, tổ chức,…Mỗi phòng đều phải có nhiệm vụ chia sẻ trách nhiệm trong việc tìm và hiểu nhu cầu khách hàng từ đó tạo ra giá trị để mang đến cho khách hàng.

Công chúng.

Giới công chúng bao gồm tất cả các lực lượng, các tổ chức mang tính xã hội, các cơ quan thông tin và ngôn luận… Có thể tác động đến quá trình ra quyết định Marketing của doanh nghiệp. Giới công chúng có thể tạo ra thuận lợi hoặc khó khăn cho hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Công chúng bao gồm các giới chủ yếu sau: Giới tài chính, công luận, chính quyền, tổ chức hoạt động xã hội, công chúng đia phương, nội bộdoanh nghiệp.

1.2.3. Các công cụ Online Marketing 1.2.3.1. Website

Website chính là kênh truyền thông tiếp cận thân thiện nhất của bạn đến với khách hàng. Là một tập hợp các trang Web (Web pages) bao gồm văn bản, hình ảnh, video… Thường chỉ nằm trong một tên miền (domain name) hoặc tên miền phụ (subdomain). Trang Web được lưu trữtrên máy chủWeb (Web server) có thểtruy cập thông qua Internet.

Website đóng vai trò như một nền tảng và là cơ sở hạ tầng căn bản để xây dựng và phát triển một doanh nghiệp online. Chính vì vậy cho nên, xây dựng website cũng chính là cách bạn đặt viên gạch đầu tiên vô cùng quan trọng, thậm chí trở thành tiêu điểm chính cho mỗi một kế hoạch kinh doanh. Xây dựng website cũng chính là bước quyết định khả năng thành công hay thất bại của bạn khi thực hiện một chiến lược marketing online nào đó.

Website có thể được chia làm 4 loại: trang Web cá nhân, trang Web thương mại, trang Web chính phủvà trang Web của tổchức phi lợi nhuận.

Một Website được cấu thành bởi ba yếu tố cơ bản đó là: Nội dung, tính tương tác và bốcục Website. Một Website hiệu quảlà một Website tận dụng và kết hợp được ba yếu tố đó một cách hợp lý.

Các thếhệ cơ bản bao gồm thếhệWeb 1.0 và thếhệWeb 2.0:

Thế hệ Web 1.0: Về cơ bản là một kho dữ liệu gắn với một chút thương mại điện tử - một thư viện với một cửa hàng. Các Web được thiết kế

Trường Đại học Kinh tế Huế

và kiểm soát hoàn
(32)

toàn bởi người sở hữu trangWeb. Người sởhữu trang Web truyền phát thông tin. Với các nội dung trên Web người dùng chỉ xem và đọc, không thể tương tác và tiến hành chỉnh sửa trên Web (Ken Wertime & Ian Fenwick, 2008).

Thế hệ Web 2.0: Là thế hệ thứ hai của Web. Web 2.0 là một thế hệ “chia sẻ quyền lực”, nó quan tâm đến người dùng muốn gì, vàđể người dùng sửa đổi một cách hợp lý. Nội dung Web 2.0 về cơ bản được phi tập trung, tức là cung cấp những gì người sử dụng yêu cầu, chứ không phải là những gì mà những người thiết lập Web nghĩ họ muốn. Web 2.0 tăng tính cộng đồng và nội dung được tạo ra bởi khách hàng (Ken Wertime & Ian Fenwick, 2008).

1.2.3.2. Tiếp thị sử dụng công cụ tìm kiếm (SEM)

SEM (Search Engine Marketing) hiển nhiên có liên quan nhiều đến marketing.

SEM chính là sự tổng hợp của nhiều phương pháp marketing online. Thực hiện SEM chính là thực hiện các bước cụ thể để cụ thể hóa mục đích chính là giúp cho website của bạn đứng ở vị trí top trong trang đầu kết quả trả về của các công cụ tìm kiếm.

SEM ở đây gồm: SEO, PPC, PPI, SMO, VSM. Trong đó:

SEO (Search Engine Optimazation) – Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm là phương pháp dùng kỹ thuật Onpage à Offpage để đưa website của bạn lên top trong công cụ tìm kiếm Google. Đây cũng chính là một trong các công cụ online marketing ít tốn kém nhất mà vẫn đem lại hiệu quả cực kỳ lớn cho các doanh nghiệp nếu biết làm SEO đúng cách.

PPC (Pay Per Click) – Đây là hình thước quảng cao phải trả phí trên Internet. Hình thức quảng cáo này sẽ giúp tăng lượng traffic truy cập và website thông qua việc nội dung cần quảng cáo của bạn sẽ hiện lên đầu tiên trong kết quả trả về có liên quan đến từ khóatìm kiếm mà bạn đã lựa chọn.

Bạn sẽ chỉ phải trả tiền khi người đọc click và quảng cáo của bạn. Nếu ngân sách dành cho marketing onine của bạn lớn, hay áp dụng cách này để tiết kiệm thời gian. Tuy nhiên, so với làm SEO, bạn sẽ phải chi nhiều hơn để đạt được kết quả này.

PPI (Pay Per Inclusion)– Đây là một hình thức nhằm giúp website – nhất là các website mới đi vào hoạt động, dễ dàng tim thấy trên các công cụ tìm kiếm và được các công cụ tìm kiếm ghi nhận sự tồn tài của website trong cơ sở dữ liệu. Bạn chỉ cần

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

trả một mức phí nhất định (Theo qui định của từng công cụ tìm kiếm) với mục đích chính là duy trì sự có mặt của website do bạn sở hữu xuất hiện trong hệ cơ sợ dữ liệu của họ.

Mội cách đơn giản, nếu website của bạn phù hợp với nội dung của yêu cầu tìm kiếm nào đó, công cụ tìm kiếm sẽ ưu tiên hiển thị nội dung đã sẵn có trong dự liệu của nó rồi tiếp đến mới là các địa chỉ website khác. Vậy cho nên, website của bạn có cơ hội được đưa lên những vị trí mà bạn cũng không thể ngờ tới.

SMO (Social Media Optimization) - Là cách tối ưu hóa website bằng cách liên kết và kết nối với một website nào đó mang tính cộng đồng nhằm chia sẻnhững ý kiến đóng góp vềmột vấn đề nào đó … SMO thường sửdụng phương thức RSS feeds.

RSS feeds dùng để cập nhật tin tức một cách liên tục và thường xuyên (ví dụ như blog,…).

Bên cạnh đó, RSS feeds còn liên kết với những công cụ khác như: Youtube, Flickr, … để chia sẻ video, hình ảnh hoặc album … để thu hút người đọc thường xuyên truy cập đến địa chỉ và coi đó là địa chỉ quen thuộc.

VSM (Video Search Marketing) – Là cách dùng các video clip ngắn và đưa lên website được tối ưu để được tìm kiếm. Youtube đang là một trong những công cụ đứng đầu về dịch vụ này.

Thực tế marketing online hiện nay tại Việt Nam, các công cụ marketing online như PPI, SMO và VSM ít phổ biến hơn SEO và PPC. Hầu hết các doanh nghiệp có xu hướng tìm đến những công cụ marketing ít tốn kém nhưng lại có hiệu quả cao trong việc quảng bá thương hiệu.

1.2.3.3. Tiếp thị qua thư điện tử (Email)

Bằng cách thông qua email, doanh nghiệp sẽthường xuyên gởi newsletter (thư giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp) đến các đối tượng khách hàng và khách hàng tiềm năng . Dữ liệu các địa chỉ email của khách hàng có thể được mua hoặc tự thu thập.

Email Marketing là hoạt động Marketing có sử dụng thư điện tử trên môi trường mạng Internet. Nhiệm vụ chính của EmailMarketing là xây dựng mối quan hệ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

với khách hàng, tạo lòng tin và tăng khả năng nhận diên thương hiệu của Công ty từ phía khách hàng (BrandsVietNam, 2017).

Email Marketing bao gồm nhiều dạng thức:

- Quảng cáo tới khách hàng tiềm năng dưới dạng Email giới thiệu thông tin sản phẩm dịch vụ, bản tin khuyến mãi giảm giá.

- Gửi bản tin (Newsletter) cập nhật thông tin dịch vụ, thị trường, tin tức tới khách hàng đãđăng ký nhận tin.

- Gửi thiệp điện tử (E-card) cho khách hàng hiện tại vào các dịp đặc biệt như sinh nhật để tăng cường mối quan hệ và tăng lượng khách hàng trung thành.

- Chăm sóc khách hàng hiện tại bằng cách gửi các hướng dẫn sử dụng, thông tin hữu ích, các ebook, video.

- Gửi Email mời tham gia vào các sựkiện trực tuyến trên Website.

1.2.3.4. Tiếp thị truyền thông qua mạng xã hội (SMM)

Mạng xã hội được xem như là một bước phát triển cao hơn của Internet. Nó cũng chính là thế giới thứ hai mà ở đó không gian và thời gian không còn bị chia cắt như trong thế giới thực. Một số mạng xã hội phổ biến hiện nay phải kể đến như:

Facebook, Google+, Twitter, Zing, ….

Theo Marketingland cho rằng “Social Media Marketing là thuật ngữ dùng để chỉcác Web cung cấp các hoạt động khác nhau, ví dụchia sẻ thông điệp, cập nhật hình ảnh, đánh dấu sựkiện tham gia cũng như một loạt các tính năng xã hội khác như: thảo luận, comment, vote, like, share… Hay nói cách khác, Social Media Marketing có đặc điểm tương tác đa chiều và người dùng chủ động tham gia vào các hoạt động trên môi trường xã hội”.

Về cơ bản, mạng xã hội giống như một trang Web mở với nhiều ứng dụng khác nhau, nó khác với nhau thường ở cách truyển tải thông tin và tích hợp chức năng ứng dụng. Mạng xã hội tốt sẽ tạo ra các ứng dụng mở, các công cụ tương tác để mọi người có thể tạo ra một ứng dụng mở để mọi người trên thế giới có thể lại gần với nhau hơn và tạo ra một tiếng nói riêng có giá trị to lớn. Còn Web thông thường cũng như kênh truyền hình, cung cấp càng nhiều thông tin chi tiết càng tốt.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(35)

Từ đó cho thấy việc sử dụng các trang mạng xã hội đó, sẽ là một trong các công cụ marketing online tuyệt vời để giúp bạn quảng bá và mở rộng thương hiệu của sản phẩm hay dịch vụ đến với khách hàng tiềm năng của bạn.

2.Cơsởthực tiễn

2.1. Thị trường BĐS trên cả nước

Ngành Bất động sản đã thực sử có tăng trưởng trở lại khi thị trường đã chững kiến sự bùng nổ ở phân khúc khu chung cư với hàng loạt những dự án chung cư được xây dụng đều đãđược nhà đầu tư hấp thụ hết. Năm này có lẽ là thời điểm đánh dấu sự quay trở lại của thị trường bất động sản. Về sau đó có những thống kê đã cho thấy Bất động sản đã

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan