• Không có kết quả nào được tìm thấy

Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha

CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HUẾ

2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua smartphone cao cấp của người dân thành phố Huế

2.3.1. Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha

Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng trước để loại các biến không phù hợp. Các biến số có hệ số tương quan biến tổng (Item - Total Correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn thang đo khi nó có độ tin cậy Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên (Nunnally &

Burnstein 1994).

Từ kết quả ở bảng 2.6, ta thấy hệ số Cronbach ‘s Alpha của các nhân tố trong kiểm định đều lớn hơn 0,60. Các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng của biến “ Chức năng đặc biệt khác” có tương quan biến tổng là 0,321 nhưng Cronbach ‘s Alpha nếu loại biến là 0,921 ( lớn hơn tương quan biến tổng là 0,911) nên trực tiếp loại biến này. Trong trường hợp này, thì có biến chính sách quảng cáo của nhà sản xuất có tương quan biến tổng là 0,441 > 0,4 thỏa mãn nhưng lại có hệ số Cronbach ‘s Alpha nếu loại biến là 0,756

> 0,722, trong lý thuyết thì sẽ loại trừ ra các biến nghiên cứu. Nhưng đây là biến quan sát quan trọng, thứ hai là trong quá trình nghiên cứu định tính thì đây là biến được người được điều tra đặc biệt nhắc tới nhiều nhất nên trong quá trình nghiên cứu tiếp theo không loại biến này ra khỏi các biến quan sát. Tóm lại, sau quá trình kiểm định Cronbach alpha thì loại biến quan sát “Chức năng đặc biệt khác” trong biến độc lập sản phẩm và giữ nguyên các biến quan sát khát tiếp tục quá trình nghiên cứu.

Bảng 2.6. Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo

Tên biến quan sát

Lần I Lần II

Tương quan biến tổng

Cronbach‘s Alpha nếu loại

biến

Tương quan

biến tổng

Cronbach‘s Alpha nếu

loại biến Thương hiệu (Cronbach’s Alpha = 0,849)

Thương hiệu lớn, có uy tín 0.696 0.811 Thương hiệu được nhiều người

biết đến 0.728 0.780

Thương hiệu quốc tế 0.735 0.775

Giá cả (Cronbach’s Alpha = 0,691)

Gía cả sản phẩm hợp lý 0.504 0.602

Gía rẻ hơn các sản phẩm thay thế 0.520 0.581 Gía thể hiện đẳng cấp của bản thân 0.496 0.614

Sản phẩm (Cronbach’s Alpha

lần I = 0,911)

Sản phẩm (Cronbach’s Alpha

lần II = 0,921)

Cấu hình máy mạnh 0.637 0.904 0.633 0.917

Cảm ứng nhạy 0.728 0.899 0.731 0.911

Thiết kế ấn tượng, sang trọng 0.770 0.896 0.773 0.908

Độ bền cao 0.758 0.897 0.762 0.909

Hệ điều hành có nhiều ứng dụng

tiện ích 0.721 0.899 0.716 0.912

Camera chất lượng cao 0.799 0.895 0.809 0.906

Độ phân giải màn hình cao 0.765 0.896 0.777 0.908

Thời gian sử dụng pin lâu 0.618 0.906 0.623 0.918

Loa lớn, rõ 0.639 0.904 0.638 0.917

Chức năng đặc biệt khác 0.321 0.921

Bán hàng và hậu mãi(Cronbach’s Alpha = 0,751) Phong cách bán hàng chuyên

nghiệp, ân cần 0.602 0.745

Dịch vụ hậu mãi hợp lý 0.602 0.745

Phương thức tiếp cận (Cronbach’s Alpha = 0,722)

Dựa vào thói quen sử dụng 0.549 0.630

Dựa vào ý kiến của người thân,

bạn bè 0.653 0.491

Chính sách quảng cáo của nhà sản

xuất 0.441 0.756

Quyết định mua smartphone cao cấp (Cronbach’s Alpha = 0,690)

Anh/Chị hài lòng với sản phẩm

anh/chị chọn lựa 0.475 0.638

Anh/Chị sẽ tiếp tục mua và sử dụng smartphone cao cấp trong thời gian tới

0.479 0.631

Anh/Chị sẽ giới thiệu sản phẩm anh/chị đang dùng cho bạn bè, người thân

0.566 0.525

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2017) 2.3.2. Phân tích nhân tố khám phá Exploratory Factor Analysis (EFA)

2.3.2.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến độc lập ảnh hưởng đến quyết định mua smartphone cao cấp của người dân thành phố Huế

Bảng 2.7. Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlet’s Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0.804 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1439.093

Df 190

Sig. 0.000

(Phụ lục Phân tích nhân tố khám phá EFA) Từ kết quả nghiên cứu, ta thấy rằng để kiểm tra nghiên cứu có đủ lớn và có đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố khẳng định phân tích nhân tố khẳng định hay không, vậy nên tác giả đã tiến hành kiểm định Kaiser – Meyer –Olkin và kiểm định Bartlett. Với kết quả kiểm định KMO là 0,804 lớn hơn 0,5 và p – value = 0,000 < 0,05 (các biến tương quan nhau trong tổng thể). Từ đó, ta có thể kết luận rằng các dữ liệu khảo sát được đảm bảo các điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA và có thể sử dụng kết quả đó.

Bảng 2.8. Kết quả rút trích nhân tố EFA

SP TH TC GC BHHM

SP6 0.852

SP7 0.833

SP3 0.831

SP4 0.804

SP2 0.798

SP5 0.782

SP9 0.713

SP1 0.702

SP8 0.689

TH2 0.878

TH3 0.867

TH1 0.834

TC2 0.863

TC1 0.835

TC3 0.652

GC1 0.790

GC3 0.785

GC2 0.739

BHHM1 0.871

BHHM2 0.868

(Phụ lục Phân tích nhân tố khám phá EFA) Kết quả phân tích EFA đã cho ra các nhân tố cơ bản của mô hình nghiên cứu 5 nhân tố này giải thích được 67.912% của biến động.

• Tiêu chuẩn Kaiser (Kaiser criterion), dựa trên chỉ số EigenValue lớn hơn 1 có 5 nhân tố được trong mô hình nghiên cứu đúng như mô hình nghiên cứu đề xuất trong bài nghiên cứu.

• Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria): vào lần phân tích nhân tố EFA dựa vào bảng Total Variance Explained có tổng trích phương sai là 67.912%

>50%. Do đó, phân tích nhân tố là phù hợp. 5 nhân tố được xác định trong bảng Pattern Matrix thuộc phụ lục “Phân tích nhân tố khám phá ” được mô tả như sau:

 Nhóm nhân tố thứ nhất: Sản phẩm có giá trị Eigenvalue = 5.863 > 1, (xem phụ lục bảng Total Variance Explained) nhân tố này ảnh hưởng đến việc mua smartphone cao cấp tại địa bàn thành phố Huế. Nhân tồ/ này bao gồ!m các biê/n quan sát sau:

 Cấu hình máy mạnh

 Cảm ứng nhạy

 Thiết kế ấn tượng, sang trọng

 Độ bền cao

 Hệ điều hành có nhiều ứng dụng tiện ích

 Camera chất lượng cao

 Độ phân giải màn hình cao

 Thời gian sử dụng pin lâu

 Loa lớn, rõ

Nhân tố này giải thích được 29.315% phương sai (xem phụ lục bảng Total Variance Explained) .Trong các biến quan sát thí biến quan sát “Camera chất lượng cao” có hệ số tải cao nhất là 0,852 và biến quan sát “Thời gian sử dụng pin lâu” sẽ thấp nhất, với hệ số tải nhân tố là 0,689.

Nhân tố thứ hai: Thương hiệu (TH) có giá trị Eigenvalue = 2.829 > 1 (xem phụ lục bảng Total Variance Explained) nhân tố này ảnh hưởng đến việc mua smartphone cao cấp tại địa bàn thành phố Huế .Nhân tồ/ này bao gồ!m các biê/n quan sát sau:

 Thương hiệu lớn, có uy tín

 Thương hiệu được nhiều người biết đến

 Thương hiệu quốc tế

Nhân tố này giải thích được 14.146% phương sai (xem phụ lục bảng Total Variance Explained). Trong các biến quan sát thí biến quan sát “Thương hiệu được nhiều người biết đến “có hệ số tải cao nhất là 0,878, và biến quan sát “Thương hiệu lớn, có uy tín” sẽ thấp nhất với hệ số tải nhân tố thấp nhất là 0,834.

Nhân tố thứ ba: Tiếp cận (TC) có giá trị Eigenvalue = 1.973 > 1 (xem phụ lục bảng Total Variance Explained) nhân tố này ảnh hưởng đến việc mua smartphone cao cấp tại địa bàn thành phố Huế. Nhân tồ/ này bao gồ!m các biê/n quan sát sau:

 Dựa vào thói quen sử dụng

 Dựa vào ý kiến của người thân, bạn bè

 Chính sách quảng cáo của nhà sản xuất

Nhân tố này giải thích được 9.866% phương sai (xem phụ lục bảng Total Variance Explained). Trong các biến quan sát thí biến quan sát “Dựa vào ý kiến của người thân, bạn bè” có hệ số tải cao nhất là 0,863 và biến quan sát “Chính sách quảng cáo của nhà sản xuất” sẽ thấp nhất, với hệ số tải nhân tố là 0,652.

Nhân tố thứ tư: Gía cả (GC) có giá trị Eigenvalue = 1.517 > 1 (xem phụ lục bảng Total Variance Explained) nhân tố này ảnh hưởng đến việc mua smartphone cao cấp tại địa bàn thành phố Huế. Nhân tồ/ này bao gồ!m các biê/n quan sát sau:

Giá cả sản phẩm hợp lý

Giá rẻ hơn các sản phẩm thay thế

Giá thể hiện đẳng cấp của bản thân

Nhân tố này giải thích được 7.584% phương sai (xem phụ lục bảng Total Variance Explained). Trong các biến quan sát thí biến quan sát “Giá cả hợp lý” với hệ số tải cao nhất là 0,790 và biến quan sát “Giá rẻ hơn các sản phẩm thay thế” sẽ thấp nhất, với hệ số tải nhân tố là 0,739.

Nhân tố thứ năm: Bán hàng và hậu mãi (BHHM) có giá trị Eigenvalue = 1,400 >

1 (xem phụ lục bảng Total Variance Explained) nhân tố này ảnh hưởng đến việc mua smartphone cao cấp tại địa bàn thành phố Huế. Nhân tồ/ này bao gồ!m các biê/n quan sát sau:

 Phong cách bán hàng chuyên nghiệp, ân cần

 Dịch vụ hậu mãi hợp lý

Nhân tố này giải thích được 7.001% phương sai (xem phụ lục bảng Total Variance Explained). Trong các biến quan sát thì biến quan sát “Phong cách bán hàng chuyên nghiệp, ân cần” có hệ số tải cao nhất là 0,871 và biến quan sát “Dịch vụ hậu mãi hợp lý” sẽ thấp nhất, với hệ số tải nhân tố là 0,868.

2.3.2.2. Rút trích nhân tố chính quyết định việc mua smartphone cao cấp

Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá đối với các tiêu chí đo lường việc quyết định sử dụng smartphone của khách hàng cá nhân, nghiên cứu thu được kết quả như sau:

Đối với biến phụ thuộc, giá trị Eingvalue bằng 1,800 thõa mãn điều kiện lớn hơn 1 và phương sai rút trích là 62.047% giải thích việc mua smartphone cao cấp.

Kết quả kiểm định Kaiser – Meyer –Olkin, ta có hệ số KMO = 0,655 và kết quả kiểm định Bartlett cũng cho ta thấy, p-value = 0,000 < 0,05, đã bác bỏ giả thiết các biến không tương quan với nhau nên việc phân tích nhân tố là phù hợp.

Bảng 2.9. Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett’s test cho biến phụ thuộc

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy 0.655

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 76.915

Df 3

Sig. 0.000 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2017) Bảng 2.10. Ma trận các thành phần của biến phụ thuộc

Thành phần 1

QD3 0.829

QD2 0.768

QD1 0.764

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2017) Tất cả các biến đều được giữ lại để tiếp tục quá trình chạy hồi quy trong giai đoạn tiếp theo.

2.3.2.3. Kết quả về sự tương quan giữa các biến

Bảng 2.11. Kết quả về sự tương quan gi a các biê/n

FQD FSP FTH FTC FGC FBHHM

FQD Pearson

Correlation 1 0.287** 0.460** 0.470** 0.621** 0.327**

Sig. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000

N 150 150 150 150 150 150

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2017) Qua đây ta nhận ra được rằng, giữa các biến độc lập không có sự tương quan với nhau vì Sig. (2-tailed) đều lớn hơn 0,05. Ngược lại giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc có sự tương quan với nhau vì nhận thấy rằng Sig. đều nhỏ hơn 0,05. Tiếp tục giai đoạn, phân tích hồi quy tương quan để đi đến kết luận các giả thiết.

2.3.3. Phân tích hồi quy tương quan giữa các biến độc lập đến quyết định mua