• Không có kết quả nào được tìm thấy

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Tam Hiệp giai đoạn (2016 –

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG

4. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Tam Hiệp

4.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Tam Hiệp giai đoạn (2016 –

SVTH: Nguyn ThMinh Nguyt

phát triển tốt trong điều kiện kinh tế đầy khó khăn như hiện nay. Vì vậy mà công ty cần phải nỗ lực duy trì và phát triển tốt hơn để có kết quả hoạt động SXKD ngày càng hiệu quả hơn.

Nhìn chung qua phân tích số liệu cho thấy rằng công ty TNHH Tam Hiệp đang hoạt động có hiệu quả trong các năm gần đây, giá trị lợi nhuận sau thuế luôn dương.

Tuy nhiên để có thể thực hiện tốt hơn nữa mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và phát triển bền vững trong tương lai, công ty cần phải có các chính sách để đấu thầu được nhiều công trình hơn, có thể tăng trưởng ổn định qua các năm. Đặc biệt công ty cần tìm hiểu nguyên nhân các khoản chi phí của công ty ngày càng tăng lên trong các năm gần đây để từ đó có các biện pháp để quản lý chi phí một cách hiệu quả và không để phát sinh các chi phí khác không đáng có trong năm.

4 Phân tích hiệu quảhoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Tam Hiệp

lao động cũng như số lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sửdụng vốn cố định phải được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. Phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty thông qua các chỉ tiêu: hiệu suất sử dụng VCĐ, mức đảm nhiệm VCĐ, mức doanh lợi VCĐ và các mặt này của công ty được thểhiệnởBảng 8

Hiu sut sdụng VCĐ

Trong giai đoạn 2016-2018 hiệu suất sử dụng VCĐ có xu hướng tăng giảm không đều qua 3 năm. Năm 2016 hiệu suất sử dụng VCĐ là 4,28 lần có nghĩa là cứ 1 đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 4,28 đồng doanh thu. Năm 2017 hiệu suất đạt 4,48 lần tăng lên 4,63% tương ứng 0,20 đồng doanh thu so với năm 2016. Hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2018 là 3,62 lần giảm xuống 19,32% so với năm 2017 cho thấy sức sản xuất VCĐ của công ty tại thời điểm này đang xấu đi.

Với hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2016 là 4.28 và giá trị VCĐ năm 2017 là 5.197,13 trđ thì doanh thuđạt được sẽlà:

4,28 x 5,197,13 = 22.243,716 (trđ).

Nhưng thực tế doanh thu năm 2017 đạt được là 23.296,94 trđ, tức là hiệu suất sử dụng VCĐ đã góp phần làm tăng doanh thu của công ty lên:

23.296,94–22.243,716 = 1.053,22trđ, chứng tỏcó sự gia tăng vềhiệu suất VCĐ.

Với hiệu suất VCĐ năm 2017 là 4,48 và giá trị VCĐ năm 2018 là 8.696,29 trđ thì doanh thu ước tính sẽ đạt:

4,48 x 8.696,29 = 38.959,38 (trđ).

Tuy nhiên, doanh thu thực tế đạt được năm 2018 là 31.450,61 triệu đồng, theo đó doanh thu giảm một lượng là :

31.450,61 - 38.959,38 = -7.508,77 (trđ), như vây có sự giảm sút về hiệu suất VCĐ.

Để đạt được mức doanh thu như năm 2018 thì công ty cần sử dụng nguồn VCĐ là: 31.450,61 /4,48 = 7.020,23 trđ, nhưng công ty đã sử dụng VCĐ năm 2018 là 8.696,29 trđ, như vậy công ty đã lãng phí lượng VCĐ là:

8.696,29– 7.020,23 = 1.676,06 trđ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

SVTH: Nguyn ThMinh Nguyt

hiệu quả, công ty cần đưa ra các biện pháp sửdụng hợp lí và có sựquản lí chặt chẽ hơn giúp làm tăng hiệu suất nguồn vốn này, đồng thời góp phần mang lại hiệu quả SXKD của công ty cao hơn trong những năm tới.

Mức đảm nhiệm VCĐ

Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra được một đồng doanh thu thì cần sử dụng bao nhiêu đồng VCĐ. số liệu ở bảng ta thấy năm 2016 mức đảm nhiệm VCĐ là 0,23 lần, điều này có nghĩa là đểtạo ra một đồng doanh thu thì Công ty cần phải đầu tư 0,23 đồng VCĐ. Năm 2017, chỉ tiêu này giảm xuống còn 0,22 lần tức là để tạo ra một đồng doanh thu cần phải đầu tư 0,22 đồng VCĐ. . So với năm 2016, mức đảm nhiệm VCĐ của năm 2017 giảm 0,01 lần, như vậy công ty đã tiết liệm được 0,01 đồng VCĐ tương ứng 4,42%. Đến năm 2018, thì giá trị này lại tăng 0,28, tăng 0,05 lần tương ứng 23,95% so với năm 2017. Điều này cho thấyNăm 2017 đến năm công ty đã sửdụng VCĐ có hiệu quả nhưng chưa khả quan và đã không sửdụng VCĐ hiệu quả ở năm 2018.

Mc doanh lợi VCĐ

Là chỉ tiêu phản ánh khi đầu tư vào hoạt động kinh doanh thì một đơn vị VCĐ thì được bao nhiêu đơn vịlợi nhuận. Trong giai đoạn 2016-2018 mức doanh lợi VCĐ có sự giảm dần. Năm 2016, cứ 1 đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh thì mang lại 0,20 đồng lợi nhuận, năm 2017 là 0,19 đồng lợi nhuận, giảm 0,01 đồng tương ứng giảm 1,30% so với năm 2016. Đến năm 2018, một đồng VCĐ đầu tư thì chỉ mang lại 0,12 đồng lợi nhuận, giảm 0,07 đồng tương ứng 37,48% so với năm 2017. Điều này cho thấy qua ba năm công ty đã sử dụng VCĐ chưa thực sự mang lại hiệu quả cao, đang giảm dần vàởmức thấp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 8 Hiệu quảsửdụng vốn cố định của Công ty TNHH Tam Hiệp giai đoạn (2016-2018)

(Nguồn: Phòng tài chính–kếtoán Công ty TNHH Tam Hiệp)

Trường Đại học Kinh tế Huế

SVTH: Nguyn ThMinh Nguyt

đến sự lãng phí vốn, vì vậy công ty cần tìm cách nâng cao giá trị như lợi nhuận sau thuế, doanh thu thuần để hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định được hoàn thiện hơn để nâng cao hơn hiệu quả hoạt động kinh doanh trong những năm tiếp theo.

4.1.2 Hiệu quảsửdụng vốn lưu động

Vốn lưu động là điều kiện cần và đủcho hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn và được tiến hành liên tục. Nếu quy mô và khả năng VLĐ lớn sẽgiúp công ty làm chủ được quá trình kinh doanh, năm bắt cơ hội tốt trong việc mua bán hàng hóa. Bởi vì hàng hóa thị trường do tác động của quy luật cung cầu luôn biến đổi liên tục, lúc cao lúc thấp. Việc năm bắt tình hình này giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Hơn nữa, trong quá trình sản xuất kinh doanh không thểkhông gặp những rủi ri như mất mát, hư hỏng, giá cả bị giảm mạnh vì thế trong trường hợp này công ty cần phải có một lượng VLĐ lớn, nhất là trong cơ chếthị trường mà tính cạnh canh trong kinh doanh gay gắt, VLĐ là một trong những yếu tốnâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp hoàn toàn thụ thuộc vào khả năng khai thác và sửdụng nguồn vốn của doanh nghiệp.

Để phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty ta sử dụng các chỉ tiêu sau: Số vòng quay VLĐ, mức đảm nhiệm VLĐ, mức doanh lợi VLĐ, vòng quay các khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho.

Vòng quay VLĐ

Thông qua bảng 9 ta thấy, sốvòng quay VLĐ của công ty khôngổn định qua các năm. Năm 2016 số vòng quay VLĐ là 2,56 vòng, sang năm 2017 chỉ số này chỉ 2,17 vòng giảm 0,39 vòng tương ứng 15,31% so với năm 2016. Nếu như năm 2016 cứ 1 đồng VLĐ bỏra sẽ đem lại 2,56 đồng doanh thu thì năm 2017 giảm còn 2,17đồng.

Để đạt được doanh thu như năm 2017 với vòng quay VLĐ củanăm 2016 thì cần một lượng VLĐ là: 23.296,94 / 2,56 =9.100,37 trđ.Nhưng thực tế, công ty đã sửdụng lượng VLĐ là: 10.726,47 trđ, như vậy công ty đã lãng phí một lượng là: 10.726,47–

9.100,37 = 1.626,10trđ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

22,20% so với năm 2017. Điều đó có nghĩa là nếu năm 2017, cứmột đồng vốn lưu động mà công ty bỏra sẽthu về được 2,17 đồng doanh thu thì sang năm 2018 tăng lên thành 2,65 đồng doanh thu.

Để đạt được doanh thu năm 2018 và với số vòng quay vốn lưu động của 2017 thì cần một lượng VLĐ là: 31.450,61/ 2,17 =14.493,37 trđ. Nhưng thực tế, công ty đã sử dụng 11.849,57 trđ VLĐ, như vậy công ty đã tiết kiệm được một lượng VLĐ là:

14.493,37 -11.849,57 = 2.643,80trđ.

Qua phân tích ở trên, ta thấy mặc dù năm 2017 vòng quay VLĐ giảm so với năm 2016 nhưng lại có sự tăng trưởng mạnh nhất vào năm 2018. Công ty nên có biện pháp duy trì sự tăng lên này của vòng quay vốn lưu động, đồng thời cũng cần có kếhoạch để làm chỉ số này tăng theo chiều hướng của tăng của tổng doanh thu.

Mức đảm nhiệmVLĐ

Mức đảm nhiệm VLĐ cho biết mỗi đơn vị doanh thu được tạo ra cần sửdụng bao nhiêu đơn vị VLĐ. Năm 2016 mức đảm nhiệm VLĐ đạt 0,05 lần, năm 2017 con số này lên dến 0,46 lần tăng 0,41 so với năm 2016, điều đó có nghĩa công ty đã lãng phí đến 0,41 đồng VLĐ để tạo ra 1 đồng doanh thu. Nhưng đến năm 2018 mức đảm nhiệm VLĐ là 0,38 lần, giảm 0,08 lần hay giảm 18,17% so với năm 2017, đồng nghĩa với việc để tạo ra một đồng doanh thu trong năm 2018 so với năm 2017 thì công ty đã tiết kiệm được 0,08 đồng VLĐ. Điều này cho thấy hiệu quảsửdụng VLĐ là chưa thực sựcao.

Mc doanh lợi VLĐ

Mức doanh lợi VLĐ phản ánh một đơn vịvốn lưu động đầu tư vào có thểmang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt vì sức sinh lợi của vốn lưu động càng lớn và ngược lại. Trong 3 năm qua mức doanh lợi của công ty giảm đi đáng kể, cụ thể là năm 2016, mức doanh lợi VLĐ là 0,12 lần nghĩa là khi đầu tư một đồng VLĐ sẽtạo ra 0,12 đồng lợi nhuận, năm 2017 giá trịnày là 0,09 lần giảm 0,03 lần tương ứng 25,00% so với năm 2016 và lợi nhuận tạo ra trên một đồng VLĐ là 0,09 đồng. Tiếp tục giữ nguyên vào năm 2018 không tăng hay giảm so với năm 2017. Chỉ tiêu này càng thấp thểhiện công ty quản lý vốn lưu động chưa tốt, công ty đã gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh cũng như phải cạnh tranh gay gắt trên thị trường,

Trường Đại học Kinh tế Huế

SVTH: Nguyn ThMinh Nguyt tiếp theo.

Vòng quay các KPT

Chỉ số này qua ba năm đều có sự gia tăng khôngổn định. Năm 2016 chỉsố này đạt 21.97 vòng tức bình quân một đồng các KPT trong năm thì thu được 21,97 đồng doanh thu. Năm 2013 vòng quay các KPT giảm xuống còn 17,05 vòng tức giảm 4,92 vòng tương ứng với 22,38% so với năm 2016. Đến năm 2018 chỉ sốnày tăng lên 18,06 vòng tăng 1,01 vòng tương ứng 5,92% so với năm 2017. Cho thấy tốc độthu hồi nợcủa công ty chậm, khả năng chuyển đổi các KPT sang tiền mặt thấp, sự chiếm dụng vốn của khách hàng ngày càng nhiều, làm cho sự chủ động của công ty trong việc tài trợ nguồn VLĐ cho sản xuất thấp và buộc công ty phải vay đểbổsung thêm cho nguồn VLĐ này.

Vòng quay HTK

Chỉ số này cho biết tốc độ quay của HTK nhanh hay chậm trong kỳ. Giai đoạn 2016-2018 vòng quay HTK của công ty có sự biến động. Năm 2016 hệ số vòng quay HTK đạt 2,92 vòng, năm 2017 là 2,70 vòng giảm 0,22 vòng tương ứng 7,58% so với năm 2016. Tuy nhiên chỉ số này tăng trở lại vào năm 2018 là 3,78 vòng tăng 1,08 vòng tương ứng 40,17% so với năm 2017. Sự tăng lên này là dấu hiệu đáng mừng cho thấy tốc độ luân chuyển HTK của công ty tăng lên, công ty bán hàng nhanh hơn và hàng tồn kho ít bị ứ đọng nhưng công ty vẫn cần phải đẩy mạnh công tác quản lí HTK phù hợp nhằm sửdụng chúng một cách hiệu quảvà nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 9 Hiệu quảsửdụng vốn lưu động của Công ty TNHH Tam Hiệp giai đoạn (2016-2018)

Trường Đại học Kinh tế Huế

SVTH: Nguyn ThMinh Nguyt

4.2 Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn lao động của Công ty TNHH Tam Hiệp giai đoạn (2016-2018)

Lao động tác động trực tiếp đến tất cả các giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phảm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà trong giai đoạn 2016-2018 công ty TNHH Tam Hiệp đã luôn bồi dưỡng, đào tạo và có các chính sách khuyến khích lao động và hiệu quả được thểhiệnởbảng

Về năng suất lao động bình quân

Năng suất lao động là chỉtiêu chất lượng thểhiện hiệu quảhoạt động có ích của người lao động được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vịthời gian hoăc lượng thời gian lao động hao phí đểsản xuất ra một đơn vịsản phẩm.

Năng suất lao động bình quân tăng liên tục qua 3 năm được thểhiện ở bảng 10. Năm 2016 NSLĐ bình quân của công ty là 631,40 triệu đồng/lao động, năm 2017 con số này là 665,63 triệu đồng/lao động tăng 34,23 triệu đồng/lao động tương ứng 5,42% so với năm 2016. Đến năm 2018 NSLĐ bình quân của công ty đạt đến 873,63 triệu đồng/lao động tăng lên 208,00 triệu đồng/lao động tương ứng 31,25% so với năm 2017. Ta thấy NSLĐ tăng liên tục và tăng nhanh ở năm 2018 cho thấy công ty đã sử dụng lao động một cách có hiệu quả. Nguyên nhân là bởi trong những năm qua số lượng lao động đã qua đào tạo tăng đáng kể. Đây được xem là một tín hiệu tốt cho công ty, bên cạnh đó NLSĐ tăng lên cũng cho thấy trìnhđộ chuyên môn của lao động được cải thiện tốt hơn từng ngày và trang thiết bị máy móc tại công ty cũng rất tiên tiến và hiện đại.

Tsut li nhuận lao động

Chỉ tiêu TSLN có nhiều sựbiến động qua các năm. Năm 2016, TSLN đạt 28,82 triệu đồng/lao động, điều này có nghĩa là bình quân một lao động tham gia sản xuất sẽ mang lại 28,82 đồng lợi nhuận. Năm 2017, chỉ tiêu này lại giảm 0.16 triệu đồng/lao động tương đương với 0,56%, tức là trong năm 2017 bình quân một lao động tham gia vào quá trình sản xuất mang lại ít hơn 0.16 đồng so với năm 2016. Nhưng đến năm 2018, TSLN đạt 29,15 triệu động/lao động tăng 0,49 triệu động/lao động tương đương

Trường Đại học Kinh tế Huế

nhuận. Qua đó ta thấy mức sinh lợi trên một lao động được cải thiện và tốt hơn vào năm 2017 là một dấu hiệu tốt trong việc sửdụng nguồn lực của công ty.

Ch tiêu doanh thu trên chi phí tiền lương

Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tiền lương sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu trong quá trình SXKD. Trong 3 năm chỉ tiêu doanh thu trên chi phí tiền lương của công ty tăng lên qua các năm. Năm 2016 doanh thu trên chi phí tiền lương là 14,20 lần tức là với một đồng chi phí tiền lương bỏ ra sẽ thu được 14,20 đồng doanh thu.

Năm 2017 chỉtiêu này là 14,70 lần tăng 0,50 lần tương ứng 3,52% so với năm 2016.

Đến năm 2018 doanh thu trên chi phí tiền lương đạt 18,35 lần tăng 3,65 lần tương ứng 24,81% so với năm 2017. Với sự tăng lên của doanh thu thì tiền lương của doanh nghiệp cũng tăng lên chứng tỏ sự quan tâm của công ty trong việc bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực nhằm kích thích tinh thần làm việc của công nhân và góp phần tăng hiệu quảSXKD cho công ty.

Ch tiêu li nhun trên chi phí tiền lương

Trong giai đoạn 2016-2018 chỉ tiêu này giảm dần qua các năm. Năm 2016 chỉ tiêu lợi nhuận trên chi phí tiền lương là 0,65 lần, nghĩa là khi công ty bỏ ra một đồng CPTL sẽ thu được 0,65 đồng lợi nhuận. Năm 2017, chỉ tiêu này là 0,63 lần giảm 0,02 lần tương đương 2,35% so với năm 2016. Đến năm 2018 chỉtiêu này tiếp tục giảm còn 0.61 lần và giảm đi 0,02 lần tương ứng 3,29% so với năm 2017. Cho thấy hiệu quảcủa một đơn vịlợi nhuận thu được khi đầutư thêm một đơn vị tiền lương vào việc SXKD chưa thực sự hiệu quả vì vậy công ty cần phải tích cực hơn nữa trong việc quản lí và sửdụng thích hợp khoản chi phí tiền lương của mình.

Qua phân tích các chỉ tiêu hiệu quả lao động của Công ty, ta thấy Công ty cũng đã thực hiện tốt công tác quản lý nguồn lực lao động. Công ty đã quan tâm hơn trong việc bồi dưỡng, nâng cao đời sống của người lao động. làm cho năng suất lao động không ngừng tăng lên qua các năm nhưng chỉ tiêu lợi nhuận trên chi phí tiền lương lại giảm dần. Những năm tới công ty cần quản lý và sửdụng nguồn lao động tốt hơn nữa nhằm khai thác tối đa năng suất lao động và sửdụng lao động có hiệu quả hơn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 10 Hiệu quảsửdụng nguồn lao động của Công ty TNHH Tam Hiệp giai đoạn (2016-2018)

(Nguồn: Phòng tài chính–kếtoán Công ty TNHH Tam Hiệp)

Trường Đại học Kinh tế Huế