• Không có kết quả nào được tìm thấy

Tình hình về lao động của Công ty TNHH Tam Hiệp giai đoạn (2016-

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG

2. Khát quát tình hình hoạt động của Công ty TNHH Tam Hiệp giai đoạn (2016-

2.1 Tình hình về lao động của Công ty TNHH Tam Hiệp giai đoạn (2016-

Sơ đồ2: Quy trình chếbiến dăm gỗCông ty TNHH Tam Hiệp.

(Nguồn: Phòng tổchức–hành chính Công ty TNHH Tam Hiệp) 2. Khát quát tình hình hoạt động của Công ty TNHH Tam Hiệp giai đoạn

và tình hình laođộng của công ty trong 3 năm trởlại đây được thểhiệnở bảng 2.1 như sau:

Nhìn vào bảng 2.1, ta thấy số lượng lao động của công ty TNHH Tam Hiệp giai đoạn 2016– 2018 tăng dần nhưng không đáng kể qua 3 năm. Từ 33 lao động vào năm 2016 đến năm 2017 đạt 35 lao động (tăng 2 lao động tương ứng 6,06%) và năm 2019 đạt 36 lao động (tăng 1 lao động tương đương 2,86%) so với năm 2018. Nguyên nhân là do công ty đã vàđang mở rộng quy mô sản xuất, thu hút thêm lao động để đáp ứng được nhu cầu tiêu thụngày một tăng của thị trường.

Xét theo giới tính: Do đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là các công việc tương đối nặng, tốn nhiều thời gian và chịu áp lực cao như là điều khiển máy móc, bốc vác, vận chuyển nguyện vật liệu, thành phẩm... đòi hỏi sức khỏe tốt và có khả năng chóng chịu cao nên số lượng về nam giới được sử dụng nhiều hơn nhưng lại giảm dần qua các năm cụ thể như: Năm 2016 là 30 lao động nam chiếm 90,91%, năm 2017 là 29 lao động nam chiếm 82,86% ( giảm 1 người tương ứng 3,33% so với năm 2016 ) và năm 2018 là 28 lao động nam chiếm 77,78% ( giảm 1 người tương ứng 3,45% so với năm 2017). Đối với lao động động nữ chiếm tỷ trọng ít hơn như năm 2016 có 3 người chiếm 9,09%, năm 2017 có 6 người chiếm 17,14% ( tăng 3 người tương ứng 100,00% so với năm 2016) và năm 2018 có 8 người chiếm 22,22% ( tăng 2 người tương ứng với 33,33% so với năm 2017) và cũng đang có xu hướng tăng do quy mô hoạt động của công ty. Tuy có sự chênh lệch lớn về nam và nữ trong Công ty nhưng nhìn chung Công ty đánh giá công việc không phải dựa vào giới tính mà dựa vào năng lực lao động và khả năng đem lại lợi nhuận cho Công ty như thếnào.

Xét theo trình độ học vấn: Do đặc điểm là một doanh nghiệp chế biến có quy mô nhỏ nên phần lớn lao động phổ thông tăng dần qua các năm và chiếm hơn 90%

tổng số lao động tại Công ty trong giai đoạn 2016-2018. Cụ thể như lao động phổ thông năm 2016 là 31 người chiếm 93,94%, năm 2017 có 33 người chiếm 94,28%, tăng 6,06%, năm 2018 có 34 người chiếm 94,44% tăng 2,94% so với năm 2017. Còn lao động có trình độ đại học và cao đẳng không thay đổi qua các năm, vẫn giữnguyên 1 đại học, 1 cao đẳng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Xét về mặt chức năng: Cả lao động trực tiếp và gián tiếp đều tăng lên qua các năm nhưng không đáng kể. Là Công ty mang tính chất sản xuất kinh doanh, chuyên chế biến, sản xuất sản phẩm gỗ nên Công ty đã chú trọng hơn ở lực lượng lao động trực tiếp. Lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ cao hơn 85% trong những năm qua. Cụ thể, năm 2016 có 29 người chiếm 87,88%, năm 2017 có 30 người tăng 1 người tương ứng với 3,45% so với năm 2016, năm 2018 có 31 người chiếm 86,11% tăng 1 người tương ứng với 3,33% so với năm 2017. Trong khi đó lao động gián tiếp năm 2016 là 4 người chiếm 12,12%, năm 2017 là 5 người chiếm 14,29% tăng 1 người tương ứng 25,00% so với năm 2016, năm 2018 số lao động gián tiếp vẫn tiếp tục giữ nguyên nhưng chiếm tỷ trọng là 13,89%.

Nhìn chung, giaiđoạn 2016-2018 lao động của Công ty đang có xu hướng tăng về cả số lượng cũng như chất lượng đang là điều kiện thuận lợi nhằm bảo đảm nguồn lực tốt nhất góp phần nâng cao hiệu quảsản xuất kinh doanh cho Công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 1 Tình hình laođộng của Công ty TNHH Tam Hiệp giaiđoạn 2016 - 2018

Trường Đại học Kinh tế Huế

(

SVTH: Nguyn ThMinh Nguyt 2.2 Tình hình tài chính của Công ty

Việc phân tích cơ cấu tài sản và sự biến động tài sản qua các năm giúp cho nhà quản trị nắm được tình hình đầu tư nguồn vốn vào hoạt động kinh doanh của mình và cho biết các nhân tố nào sẽ tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp.

Từ đó có những giải pháp sử dụng vốn kinh doanh tốt, đảm bảo đạt hiệu quả kinh tế cao.

Tình hình tài chính của Công ty TNHH Tam Hiệp giai đoạn 2016 – 2018 được thểhiện qua bảng 1, với tổng tài sản và nguồn vốn qua các năm đều tăng. Năm 2016 là 12.987,65 trđ, năm 2017 là 15.923,60 trđ, năm 2018 là 20.545,86 trđ với tốc độ tăng trưởng lần lượt tương ứng là 22,61% năm 2017 so với 2016 và 29,03% năm 2018so với năm 2017.

Xét vềtài sản

- Tài sản ngắn hạn: của công ty tăng dần qua các năm. Năm 2016 TSNN là 8.124,33 trđ, năm 2017 là 10.726,47 trđ tăng 2.602,14 trđ tương ứng tăng 22,61% so với năm 2016. Đến năm 2018 TSNN là 11.849,57 trđ tăng 1.123,10 trđ tương ứng 10,47%

so với năm 2017. Sựbiến đổi này là do sựbiến động của các khoản mục sau:

Tiền và các khoản tương đương tiền: Chiếm tỷ trọng ít hơn nhưng cũng đang tăng dần, Năm 2016 là 796.94 trđ, năm 2017 là 1.528,03 trđ ng tăng thêm 731,09 trđ tương ứng 32,03% so với năm 2016, Năm 2018 là 1.971,36 trđ tăng 443,33 trđ tương ứng 29,01% so với năm 2017. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do Công ty bổ sung lượng tiền mặt ngày càng nhiều để đảm bảo cho hoạt động chi tiêu của Công ty.

Các khoản phải thu ngắn hạn: Có xu hướng tăng lên trong gian đoạn 2016-2018.

năm 2016 là 948,45 trđ, năm 2017 là 1.366,3 trđ, tăng thêm 417,85 trđ tương ứng 44,06% so với năm 2016. Năm 2018 các khoản phải thu ngắn hạn tiếp tục tăng lên 1.741,92 trđ tăng 375,62 trđ tương ứng với 27,49% so với năm 2017. Các khoản phải thu ngắn hạn tăng lên do phải thu khách hàng và trả trước cho người bán tăng nhanh qua 3 năm.

Hàng tồn kho: Do Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến nên chỉ tiêu này luôn chiếm tỷtrọng lớn trong tổng tài sản (chiếm hơn 55% trong tổng tài sản).

Cụthể như năm 2016 là 5.524,21 trđ chiếm 68,00% tỷtrọng trong tổng tài sản ngắn hạn

Trường Đại học Kinh tế Huế

21,00% so với năm 2016. Hàng tồn kho tăng mạnh trong năm 2017 nhưng tăng chậm lại trong năm 2018 chỉvới 6.754,52 trđ chiếm 57,00%, tăng 69,96 trđ tương ứng với 1,05%

so với năm . Đây được coi như là một dấu hiệu đáng mừng cho Công ty vì với lượng hàng tồn kho tăng chậm hơn hay có thể giảm đi trong năm tới sẽgiúp cho phần vốn của công ty ít bị ứ động hơn.

Tài sản ngắn hạn khác: Tài sản ngắn hạn khác tăng đều qua 3 năm, do trong các năm vừa qua các khoản ứng trước, thuế và các khoản phải thu Nhà nước của công ty tăng. Năm 2016 là 854,73 trđ, năm 2017 là 1.147,58 trđ tăng 292,85 trđ tương ứng 34,26% so với năm 2016, năm 2018 là 234,19 trđ tăng 20,41% so với năm 2017.

-Tài sản dài hạn: Trong giai đoạn 2016 – 2018 thì tài sản dài hạn tiếp tục tăng.

Năm 2016 là 4.863,32 trđ, năm 2017 là 5.197,13 trđ tăng 333,81 trđ tương ứng 6,86%

so với năm 2016, năm 2018 là 8.696,29 trđ tăng 3.499,16 trđ tương ứng 67,33% so với năm 2017. Tài sản dài hạn tăng lên là do sự tăng của tài sản cố định như mua thêm máy móc thêm máy móc thiết bị, năm 2018 công ty đã mua thêm một máy xúc lật gắp gỗvà hai xe tải Trago có trong tải 10 tấn và xây dựng thêm một văn phòng làm việc.

Xét vềnguồn vốn

- Vốn chủ sở hữu: Nhìn vào bảng 2 ta thấy vốn chủ sở hữu tăng mạnh qua các năm. Năm 2016 vốn chủ sở hữu là 3.288,84 trđ, đến năm 2017 là 5.939,36 trđ tăng 2.650,52 trđ tương ứng 80,59% so với năm 2016. Năm 2018 vốn chủsở hữu là 9.871,24 trđ tăng 3.931,88 trđ tương ứng với 66,20% so với năm 2017. Sự gia tăng này là do sự bổsung từlợi nhuận sau thuế chưa phân phối của doanh nghiệp và vốn góp của chủsở hữu.

- Nợ phải trả: Năm 2016 nợphải trả là 9.698,81 trđ, năm 2017 là 9.984,24 trđ tăng 285,43 trđ tương ứng 2,94% so với năm 2016, năm 2018 là 10.674,62 trđ tăng 690,38 trđ tương ứng 6,91% so với năm 2017. Sự gia tăng số nợ phải trảnày của công ty là do công ty còn bị phụ thuộc vào vốn đầu tư bên ngoài để mở rộng quy mô sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2 Tình hình tài chính Công ty TNHH Tam Hiệp giai đoạn (2016-2018)

(Nguồn: Phòng tài chính–kếtoán Công ty TNHH Tam Hiệp)

Trường Đại học Kinh tế Huế

xu hướng tăng, công ty đang tăng cường mở rộng đầu tư bằng vốn chủsở hữu, điều này cho thấy khả năng tựtài trợ của công ty đang ngày càng được cải thiện và công ty có thể chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2018 của các chỉ tiêu đa số đều dương, chứng tỏ sự gia tăng mạnh trong việc kinh doanh công ty rất lớn.

2.3 Tình hình vềsản lượng tiêu thụcủa Công ty

Công ty TNHH Tam Hiệp là một công ty chuyên chế biến, sản xuất dăm gỗ để cung ứng nguyên vật liệu cho các công ty sản xuất giấy, chất đốt trong nước và các công ty xuất khẩu ra nước ngoài.

Nhìn vào bảng 3, ta thấy sản lượng tiêu thụcủa công ty TNHH Tam Hiệp không ngừng tăng lên qua các năm. Cụthể:

Dăm gỗcao keo tràm

Sản lượng tiêu thụ tăng dần qua các năm. Năm 2016 sản lượng tiêu thụcủa sản phẩm là 7.492,74 tấn, năm 2017 là 7.991,48 tấn tăng 498,74 tấn tương ứng 6,66% so với năm 2016. Đến 2018, sản lượng tiêu thụcủa dăm gỗkeo tràm của công ty tiếp tục tăng mạnh lên 12.083,9 tấn, tăng 4.092,42 tấn tương ứng với 51,21% so với năm 2017. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do nhu cầu cần nguồn dăm gỗkeo tràm của các công ty xuất khẩu dăm ra nước ngoài tăng cao như Trung Quốc, Nhật Bản, Indonesia,...

Dăm gỗcao su

Sản lượng tiêu thụ dăm gỗ cao su của công ty trong ba năm có nhiều biến động. Năm 2016 dăm gỗ cao su có sản lượng là 7.689,02 tấn, năm 2017 là 9.754,26 tấn tăng 2.065,24 tấn tương ứng 26,86% so với năm 2016. Nhưng đến năm 2018 thì sản lượng tiêu thụ dăm gỗcao su là 7.789,15 tấn giảm 1.965,11 tấn tương ứng 20,15% so với năm 2017. Vào cuối năm 2018 sản lượng dăm gỗ cao su giảm là do thị trường tiêu thụ ở Trung Quốc giảm, làm cho các công ty xuất khẩu dăm gỗ ở Việt Nam bị ứ động, việc xuất bán cũng gặp nhiều khó khăn, gây nhiều thiệt hại.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 3 Tình hình vềsản lượng tiêu thụcủa Công ty TNHH Tam Hiệp giai đoạn (2016-2018

(Nguồn: Phòng tài chính–kếtoán Công ty TNHH Tam Hiệp)

Trường Đại học Kinh tế Huế