• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty

2.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động của Công ty

nhiệm vốn lưu động năm 2018 là 0,342 lần, tức là để tạo ra một đồng doanh thu cần sử dụng 0,342 đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh, mức đảm nhiệm vốn cố định năm 2018 tăng thêm 0,042 lần so với năm trước. Chỉ số này càng nhỏ thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn.

- Mức doanh lợi vốn lưu động:

Quan bảng số liệu 2.7 ta thấy, mức doanh lợi vốn lưu động có xu hướng tăng qua các năm 2016 đền 2018. Cụ thể, mức doanh lợi vốn lưu động của công ty năm 2016 là 0,029 lần, có nghĩa là cứ một đồng vốn lưu động bình quân tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được 0,029 đồng lợi nhuận. Năm 2017, mức doanh lợi vốn lưu động là 0,063 lần, tức là cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra được 0,063 đồng lợi nhuận, con số này tăng 0,034 lần so với năm 2016. Đến năm 2018, chỉ số này vẫn là 0,063 lần, có nghĩa là với một đồng vốn lưu động bình quân tham gia vào hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra được 0,063 đồng lợi nhuận.

Qua việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018, ta thấy số vòng quay vốn lưu động có xu hướng giảm, trong khi đó độ dài ngày luân chuyển và mức đảm nhiệm lại tăng, mức doanh lợi vốn lưu động không sự thay đổi nhiều trong năm 2018 chứng tỏ rằng doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động chưa đạt hiệu quả. Công ty cần có những giải pháp nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong thời giai tới.

Bảng 2.8. Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty giai đoạn 2016-2018

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

2017/2016 2018/2017

+/- % +/- %

1. Doanh thu thuần Tr. đ 37.693,59 45.232,16 46.453,9 7.538,57 20 1.221,74 2,7 2. Lợi nhuận sau thuế Tr. đ 326,13 850,73 1.007,59 524,60 160,86 156,86 18,44

3. Số lao động Người 32 35 37 3 9.38 2 5,71

NSLĐ bình quân Tr. đ /Người 1.177,92 1.292,35 1.255,51 114,43 9,71 -36,84 -2,85

Lợi nhuận bình quân 1 LĐ Tr. đ 10,19 24,31 27,23 14,12 138,57 2,92 12,01

(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH TM TH Phương Dung

- Năng suất lao động bình quân : phản ánh mối quan hệ giữa doanh thu và số lao động, chỉ tiêu này cho biết một lao động có thể tạo ra bao nhiêu doanh thu trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Qua bảng số liệu 2.8, ta thấy năng suất lao động bình quân của công ty có sự thay đổi trong giai đoạn 2016-2018. Cụ thể, năng suất lao động bình quân năm 2016 là 1.177,92 triệu đồng/người, nghĩa là một lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh có thể tạo ra được 1,177,92 triệu đồng doanh thu. Đến năm 2017, con số này tăng lên thành 1.292,35 triệu đồng/người, nghĩa là một lao động có thể tạo ra được 1.292,35 triệu đồng doanh thu. Như vậy năng suất lao động bình quân của năm 2017 tăng thêm 114,43 triệu đồng/người, tức là tăng 9,71% so với năm 2016. Qua năm 2018, năng suất lao động bình quân của công ty giảm xuống còn 1.255,51 triệu đồng/người, nghĩa là một lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh có thể tạo ra được 1,255,51 triệu đồng doanh thu. Vậy so với năm 2017 thì con số này đã giảm 36,84 triệu đồng/người, tương ứng với 2,85%. Chỉ tiêu này tăng vào năm 2017 và giảm vào năm 2018 là do doanh thu trong 2017 tăng mạnh so với năm 2016, còn qua năm 2018 thì doanh thu tăng nhẹ. Nguyên nhân tăng là do công ty tập trung vào công tác đào tạo nhân lực, tuyển chọn những người có trình độ chuyên môn, đầu tư vào một số máy móc, thiết bị.

Năng suất lao động bình quân càng tăng thì chứng tỏ công ty đã sử dụng lao động có hiệu quả và ngược lại.

- Lợi nhuận bình quân trên một lao độngcho biết một lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh có thể mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Qua bảng số liệu 2.8, ta thấy lợi nhuận bình quân trên một lao động của công ty có xu hướng tăng trong giai đoạn 2016-2018. Cụ thể, lợi nhuận bình quân trên một lao động năm 2016 là 10,19 triệu đồng, nghĩa là cứ một lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh có thể tạo ra được 10,19 triệu đồng lợi nhuận. Đến năm 2017, con số này tăng lên thành 24,31 triệu đồng, nghĩa là cứ một lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh có thể tạo ra được 24,31 triệu đồng lợi nhuận. Như vậy lợi nhuận bình quân trên một lao động của năm 2017 tăng thêm 14,12 triệu đồng, tức là tăng 138,57% so với năm 2016. Qua năm 2018, lợi nhuận bình quân trên một lao động của công ty tiếp tục tăng, đạt 27,23 triệu đồng, nghĩa là cứ một lao động tham gia vào hoạt động kinh

Trường Đại học Kinh tế Huế

doanh có thể tạo ra được 27,23 triệu đồng lợi nhuận. Như vậy, so với năm 2017 thì con số này tăng thêm 2,92 triệu đồng, tương ứng với 12,01%. Lợi nhuận bình quân trên một lao động của công ty tăng lên là do lợi nhuận sau thuế trong giai đoạn 2016-2018 có tốc đọ tăng cao hơn so với tốc độ tăng của doanh thu.

Lợi nhuân bình quân trên một lao động có xu hướng tăng và năng suất lao động tuy có giảm vào năm 2018 nhưng nhìn chung công ty đã sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của mình.