• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Phương Dung

2.1.5. Tình hình tài chính của công ty

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lao động theo trình độ công ty giai đoạn 2016-2018 Năm 2016 và 2017, lao động trình độ Đại học là 14 người, chiếm tỷ trọng lần lượt là 43,75% và 40% tổng số LĐ của các năm đó. Năm 2018, số lao động tăng lên thành 15 người, tăng lên 7,14% so với năm 2017. Số lao động thuộc trình độ Cao đẳng và Trung cấp của năm 2016 là 10 người. Năm 2017, số lao động của công ty thuộc trình độ này là 12 người, chiếm 34,29% trong tổng số LĐ, tăng thêm 2 người tức là 20% so với năm 2016. Qua năm 2018, số lao động trình độ này là 14 người, chiếm 37,84% trong tổng số LĐ, tăng 2 người tương ứng 16,67% so với năm trước. Số lao động phổ thông năm 2016 là 8 người chiếm 25% tổng lao động trong năm này. Năm 2017, số lao động phổ thông là 9 người, chiếm 25,71%, tăng 12,5% so với năm 2016.

Sang năm 2018, số lao động phổ thông giảm xuống còn 8 người, tức giảm 11,11% so với năm 2017.

Những lao động có trình độ Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chiếm tỷ trọng cao trong toàn bộ LĐ của công ty và đang có xu hướng tăng lên. Do những năm qua Công ty đang cố gắng để nâng cao tay nghề, nâng cao chất lượng lao động. Lao động có trình độ chuyên môn cao chủ yếu là nhân viên kế toán và nhân viên kinh doanh.

Nguyên nhân số LĐ có trình độ cao ngày càng tăng là do những năm gần đây, doanh nghiệp quan tâm đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tuyển dụng LĐ chất lượng.

2.1.5. Tình hình tài chính của công ty

Bảng 2.2. Tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn 2016-2018

CHỈ TIÊU

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh

2017/2016 2018/2017 Giá trị

(Tr.đ)

TT (%)

Giá trị (Tr.đ)

TT (%)

Giá trị (Tr.đ)

TT (%)

+/-(Tr.đ) %

+/-(Tr.đ) % A. Tài sản ngắn hạn 11.552,87 79,87 15.607,05 82,93 16.167,64 84,03 4.054,18 35,09 560,59 3,59 I. Tiền và các khoản tương

đương tiền 170,70 1,18 850,13 4,52 666,61 3,46 679,43 398,03 -183,52 -21,59

II. Các khoản phải thu ngắn hạn 590,64 4,08 1.008,15 5,36 1.198,18 6,23 417,51 70,69 190,03 18,85 III. Hàng tồn kho 10.685,45 73,88 13.586,13 72,19 14.175,08 73,68 2.900,68 27,15 588,95 4,33

IV. Tài sản ngắn hạn khác 106,08 0,73 162,64 0,86 127,77 0,66 56,56 53,32 -34,87 -21,44

B. Tài sản dài hạn 2.910,90 20,13 3.211,53 17,07 3.071,87 15,97 300,63 10,33 -139,66 -4,35

Tài sản cố định 2.910,90 20,13 3.211,53 17,07 3.071,87 15,97 300,63 10,33 -139,66 -4,35

TỔNG TÀI SẢN (A+B) 14.463,77 100 18.818,58 100 19.239,51 100 4.354,81 30,11 420,93 2,24 C. Nợ phải trả 10.377,88 71,75 9.682,25 51,45 10.096,04 52,48 -695,63 -6,70 413,79 4,27

I. Nợ ngắn hạn 10.377,88 71,75 9.682,25 51,45 10.096,04 52,48 -695,63 -6,70 413,79 4,27

II. Nợ dài hạn 0 0 0 0 0 0 0 - 0

-D. Vốn chủ sở hữu 4.085,89 28,25 9.136,33 48,55 9.143,47 47,52 5.050,44 123,61 7,14 0,08 TỔNG NGUỒN VỐN(C+D) 14.463,77 100 18.818,58 100 19.239,51 100 4.354,81 30,11 420,93 2,24 (Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH TM TH Phương Dung)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Về tình hình tài sản của công ty

Biểu đồ 2.3: Tình hình tài sản của công ty giai đoạn năm 2016-2018

Qua bảng số liệu 2.2 và biểu đồ trên, ta thấy tình hình tài sản của Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Phương Dung có sự thay đổi trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2018, tổng tài sản của công ty trong giai đoạn này có xu hướng tăng lên. Cụ thể, tổng tài sản của năm 2016 là 14.463,77 triệu đồng, qua năm 2017 tăng lên thành 18.818,58 triệu đồng, tăng 4.354,81 triệu đồng, tức là tăng 30,11% so với năm 2016. Năm 2018, tổng tài sản của công ty là 19.239,51 triệu đồng, so với năm 2017 con số này tăng thêm 420,93 triệu đồng, nghĩa là tăng 2,24%.

Tài sản của công ty bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, sự thay đổi của tổng tài sản tăng do tài sản ngắn hạn và dài hạn tăng.

Tài sản ngắn hạn:

Dựa bảng số liệu 2.2 và biểu đồ 2.3, ta thấy tài sản ngắn hạn của công ty trong giai đoạn từ 2016 đến 2018 chiếm tỷ trọng cao hơn so với tài sản dài hạn, nó chiếm khoảng từ 79,87% đến 84,03% trong tổng tài sản của công ty. Tài sản ngắn hạn trong giai đoạn này có xu hướng tăng. Cụ thể, tổng tài sản ngắn hạn của năm 2016 là 11.552,87 triệu đồng, qua năm 2017, tổng tài sản ngắn hạn của công ty tăng lên thành 15.607,05 triệu đồng, tăng thêm 4.054,18 triệu đồng, tức 35,09% so với năm 2016.

Sang năm 2018, tổng tài sản ngắn hạn của công ty là 16.167,64 triệu đồng, so với năm 0,00

5.000,00 10.000,00 15.000,00 20.000,00 25.000,00

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Tổng tài sản

Trường Đại học Kinh tế Huế

gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Sự thay đổi của tài sản ngắn hạn do sự thay đổi của các chỉ tiêu này. Cụ thể:

Tiền và các khoản tương đương tiền: gồm Tiền mặt (tiền Việt Nam, ngoại tệ), tiền gửi ngân hàng, kho bạc, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền.

Qua bảng số liệu 2.2, ta thấy tiền và các khoản tương đương tiền của công ty trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2018 chiếm tỷ trọng nhỏ trong toàn bộ tài sản ngắn hạn. Tiền và các khoản tương đương tiền trong giai đoạn này có sự thay đổi. Năm 2016, con số này đạt 170,7 triệu đồng chiếm 1,18% tài sản ngắn hạn trong năm đó.

Năm 2017, con số này tăng lên thành 850,13 triệu đồng, tăng lên 679,43 triệu đồng, tức là tăng 398,03% so với năm 2016. Đến năm 2018, tiền và các khoản tương đương tiền giảm xuống còn 666,61 triệu đồng, giảm 183,52 triệu đồng, nghĩa là giảm 21,6%

so với năm 2017.

Các khoản phải thu ngắn hạn: bao gồm các khoản phải thu khách hàng, trả trước cho người bán…

Các khoản phải thu ngắn hạn trong các năm 2016, 2017, 2018 chiếm tỷ trọng lần lượt là 4,08%, 5,36%, và 6,23% trong tổng tài sản ngắn hạn của những năm đó. Các khoản phải thu ngắn hạn trong giai đoạn này có sự thay đổi, nó có xu hướng tăng lên qua các năm. Cụ thể, các khoản phải thu ngắn hạn của năm 2016 là 590,64 triệu đồng, qua năm 2017 con số này tăng lên thành 1.008,15 triệu đồng, tăng thêm 417,51 triệu đồng tức 70,69% so với năm 2016. Sang năm 2018, các khoản phải thu ngắn hạn của công ty là 1.198,18 đồng, so với năm 2017 con số này tăng thêm 190,03 đồng, nghĩa là tăng 18,85%.

Hàng tồn kholà tài sản của công ty đang trong quá trình được chờ để bán, bao gồm: hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá và hàng gửi đi bán.

Hàng tồn kho trong giai đoạn 2016-2018 chiếm tỷ trọng cao nhất trong toàn bộ tài sản ngắn hạn. Giá trị hàng tồn kho có xu hướng tăng lên qua các năm. Cụ thể, giá trị hàng tồn kho của công ty năm 2016 là 10,.685,45 triệu đồng chiếm 73,88% tài sản ngắn hạn trong năm đó. Năm 2017, con số này tăng mạnh đạt 13.586,13 triệu đồng,

Trường Đại học Kinh tế Huế

tăng thêm 2.900,68 triệu đồng, tức là tăng 27,15% so với năm 2016. Đến năm 2018, giá trị hàng tồn kho tiếp tục tăng, tăng lên thành 14.175,08 triệu đồng, tăng 588,95 triệu đồng, nghĩa là giảm 4,33% so với năm 2017.

Tài sản ngắn hạn khác bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ và các tài sản ngắn hạn khác.

Qua bảng số liệu 2.2, ta thấy các tài sản ngắn hạn khác trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2018 chiếm tỷ trọng nhỏ trong toàn bộ tài sản ngắn hạn. Các tài sản ngắn hạn khác trong giai đoạn này có xu hướng thay đổi. Năm 2016, các tài sản ngắn hạn khác là 106,08 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 0,73% trong tổng tài sản ngắn hạn trong năm này. Năm 2017, con số này tăng lên thành 162,6 triệu đồng, tăng thêm 56,56 triệu đồng, tức là tăng 53,32% so với năm 2016. Đến năm 2018, các tài sản ngắn hạn khác giảm xuống còn 127,77 triệu đồng, giảm 34,87 triệu đồng, nghĩa là giảm 21,44% so với năm 2017.

Tài sản ngắn hạn của công ty trong giai đoạn 2016-2018 tăng là do hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhất, các tài sản khác chiếm tỷ trọng nhỏ nên khi hàng tồn kho tăng làm cho tài sản ngắn hạn tăng. Bên cạnh đó, năm 2018, tiền và các khoản tương đương tiền và các tài sản khác có giảm nhưng tổng tải sản ngắn hạn vẫn tăng, chứng tỏ nó không ảnh hưởng nhiều đến tài sản ngắn hạn.

Tài sản dài hạn:Là những tài sản của công ty có thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi dài (hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh) và ít khi thay đổi hình thái giá trị trong quá trình kinh doanh.

Dựa vào bảng số liệu 2.2 và biểu đồ 2.3, ta thấy tài sản dài hạn của công ty trong giai đoạn 2016-2018 chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với tài sản ngắn hạn, nó chiếm trong khoảng 15- 20% tổng tài sản. Tài sản dài hạn của công ty trong giai đoạn này chỉ bao gồm tài sản cố định.

Tài sản cố định trong 3 năm gầm đây có luôn sự thay đổi. Cụ thể, năm 2016, các tài sản cố định của công ty là 2.910,9 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 20,13% tổng tài sản trong năm đó. Năm 2017, con số này tăng lên thành 3.211,53 triệu đồng, tăng thêm 300,63 triệu đồng, tức là tăng 10,33% so với năm 2016. Đến năm 2018, tài sản cố định

Trường Đại học Kinh tế Huế

giảm xuống còn 3.071,87 triệu đồng, giảm 139,66 triệu đồng, nghĩa là giảm 4,35% so với năm 2017.

Qua phân tích tổng tài sản của công ty, ta tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn so với tài sản dài hạn. Trong giai đoạn 2016-2018, tài sản ngắn hạn có xu hướng tăng, tài sản dài hạn năm 2018 giảm, tuy nhiên tổng tài sản vẫn tăng.

Về tình hình nguồn vốn của công ty

Biểu đồ 2.4: Tình hình nguồn vốn của công ty giai đoạn năm 2016-2018

Nguồn vốn của công ty bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự thay đổi của vốn chủ sở hữu do sự thay đổi của hai nhân tố trên. Cụ thể:

Nợ phải trả:

Nợ phải trả của công ty trong giai đoạn 2016-2018 chỉ bao gồm nợ ngắn hạn, không có nợ dài hạn. Dựa vào bảng 2.2 và biểu đồ 2.4, ta thấy nợ ngắn hạn của công chiếm tỷ trọng cao, nó chiếm khoảng 51% -72% tổng nguồn vốn. Tình hình nợ ngắn hạn của công ty có sự thay đổi trong giai đoạn này. Cụ thể, năm 2016, nợ ngắn hạn của công ty là 10.377,88 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 71,75% tổng nguồn vốn trong năm đó.

Năm 2017, nợ ngắn hạn của công ty giảm xuống còn 9.682,25 triệu đồng, giảm 695,63 triệu đồng, tức là giảm 6,7% so với năm 2016. Đến năm 2018, nợ ngắn hạn của công ty tăng lên thành 10.096,04 triệu đồng, tăng 413,79 triệu đồng, nghĩa là giảm 4,27% so với năm 2017.

0,00 5.000,00 10.000,00 15.000,00 20.000,00 25.000,00

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn

Trường Đại học Kinh tế Huế

Vốn chủ sở hữu

Dựa vào bảng 2.2 và biểu đồ 2.4, ta thấy vốn chủ sở hữu của công chiếm tỷ trọng thấp. Trong năm 2016, 2017, 2018, vốn chủ sở hữu lần lượt chiếm tỷ trọng là 28,25%, 48,55% và 47,52%. Tình hình vốn chủ sở hữu của công ty có xu hướng tăng lên trong giai đoạn này. Cụ thể, năm 2016, vốn chủ sở hữu của công ty là 4.085,89 triệu đồng.

Năm 2017, vốn chủ sở hữu tăng mạnh, đạt 9.136,33 triệu đồng, tăng thêm 5.050,44 triệu đồng, nghĩa là tăng 123,61% so với năm 2016. Đến năm 2018 vốn chủ sở hữu của công ty tăng lên thành 9.143,47 triệu đồng, tăng 7,14 triệu đồng, nghĩa là tăng 0,08% so với năm 2017.

2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty