• Không có kết quả nào được tìm thấy

Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.4 Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn

2.5.2 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn

Bảng 2.6: Hiệu quảsửdụng vốn cố định của Công ty Cổphần Liên Minhgiai đoạn 2017-2019

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Chênh lệch 2018/2017 Chênh lệch 2019/2018 Tuyệt đối Tương đối

(%) Tuyệt đối Tương đối (%) 1. Doanh thu thuần Triệu đồng 115.332,58 106.974,18 129.089,63 (8.358,40) (7,25) 22.115,45 20,67 2. Lợi nhuận sau

thuế

Triệu đồng 713,38 (10.760,12) 1.179,00 (11.473,50) (1.608,33) 11.939,12 (110,96)

3. Vốn cố định bình quân

Triệu đồng

15.855,51 19.959,55 26.967,79 4.104,04 20,56 7.008,24 35,11 4. Hiệu suất sử dụng

VCĐ (1/3)

Lần 7,27 5,36 4,79 (1,91) (26,27) (0,57) (10,63)

5. Mức đảm nhiệm VCĐ (3/1)

Lần 0,14 0,19 0,21 0,05 35,71 0,02 10,53

6. Mức doanh lợi VCĐ (2/3)

Lần 0,04 (0,54) 0,04 (0,58) (0,58)

(Nguồn: Phòng kếtoán Công ty Cổ phần Liên Minh)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Mức doanh lợi vốn cố định

Qua số liệu ở bảng 2.6, mức doanh lợi VCĐ biến động khá phức tạp, đặc biệt có năm đạt giá trị âm. Năm 2017, mức doanh lợi VCĐ là 0,04 lần nghĩa là cứ 1 đồng VCĐ bỏ ra thu được 0,04 đồng lợi nhuận. Đến năm 2018, giá trị mứcdoanh lợi đạt giá trị âm là 0,54 lần, giảm 0,58 lần so với năm 2017; điều này chắchẳn là do tai nạncháy nổxảy ra vào tháng 10. Tuy nhiên đến năm 2019, mức doanh lợi VCĐ đã tăng là 0,04 lần, tăng 0,58 lần so với năm 2018. Điều này cho thấy công ty đã cố gắng khắc phục sự cố để có thể đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định lại.

Qua việc phân tích từng chỉ tiêu, có thể nhận địnhrằng hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty không tốt, không mang lại hiệu quả cao. Do đó công ty cần chính sách đầu tư vốn cố định với mức hợp lý hơn, từ đó cải thiện được doanh thu và lợi nhuận của công ty.

Hiệu quảsử dụng vốn lưu động

Để thấy rõ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, cần tiến hành phân tích qua các chỉ tiêu sau: Vòng quay vốn lưu động, mức đảm nhiệm vốn lưu động, mức doanh lợi vốn lưu động, vòng quay các khoản phải thu và vòng quay hàng tồn kho.

Vòng quay vốn lưu động

Qua bảng 2.7 cho thấy, vòng quay vốn lưu động có biến động tăng giảm qua từng năm. Cụ thể năm 2017, vòng quay VLĐ đạt đến 2,49 vòng, đến năm 2018 giảm còn 1,80 vòng, giảm 0,69vòng so với năm 2017. Tình trạng này được giải thích là do sự cố cháy xảy ra vào năm 2018 làm doanh thu của công ty giảm mạnh. Năm 2019, chỉ tiêu nàythay đổikhả quan hơn với giá trị 2,18 vòng, giảm 0,38vòng so với năm 2018.

Từ đây cho thấy doanh thu thuần của công ty có xu hướng tăng, VLĐ của công ty cũng có tốc độ tăng nhẹ. Tuy nhiên con sốnày vào năm 2019 vẫn thấp hơn năm 2017 với sựchênh lệch là 0,31 vòng. Do đó để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hiệu quả hơn, công ty nênquản lý tốt hơncác vấn đề tiền mặt, hàng tồn kho và các vấn đề thu nợ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Mức đảm nhiệm vốn lưu động

Mức đảm nhiệm VLĐ có thay đổi tăng giảm qua từng năm. Năm 2017, chỉ số này là 0,40 lần, nghĩa làđể tạo ra 1 đồng doanh thu công ty sử dụng 0,40 đồng VLĐ.

Đến năm 2018 mức đảm nhiệm VLĐ đạt 0,56 lần, tăng 0,16 lần so với năm 2017.

Điều này là do chỉ tiêu doanh thu năm 2018 giảm so với năm 2017 là 8.358,40 triệu đồng, trong khi đó VLĐ của công ty lại có xu hướng tăng làm cho kết quả tăng so với năm 2017. Tuy nhiên, vào năm 2018 do sự cố cháyxảy ra nên doanh thu giảm là điều dễ hiểu. Vào năm 2019, thông số này có xu hướng giảm với giá trị 0,46 lần, giảm 0,10 lần so với năm 2018. Đây được xem là dấu hiệu tốt cho thấy được công ty đã khắc phục được rủi ro. Tuy nhiên con số 0,46 lần vào năm 2019 lại tăng0,06 lần so với năm 2017. Do đó, công ty cần cố gắng khắc phục hơn nữa để giảm chỉ tiêu này, ngày càng sử dụng hợp lý VLĐ hơn.

Mứcdoanh lợivốn lưu động

Đối với chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động lại có sự tăng giảm phức tạp. Cụ thể năm 2017, khả năng sinh lợi của vốn lưu động là 0,02 lần. Năm 2018, mứcdoanh lợi VLĐ giảm mạnh là âm 0,10 lần, giảm 0,12 lần so với năm 2017. Thông số này là kết quả của việc công ty có lợi nhuận âm vào năm 2018, kéo theo chỉ tiêu mức doanh lợi VLĐ giảm mạnh. Đến năm 2019, chỉ tiêu này có xu hướng tăng lên con số khả quan là 0,01 lần, tăng 0,11 lần so với năm 2018. Tuy nhiên con số này so với năm 2017 lại giảm 0,01 lần. Từ đâycó thể nhận định rằng công ty cần phải sử dụng VLĐ ở mức hợp lý hơn để đảm bảo tốc độ tăng của VLĐ và lợi nhuận của công ty đồng đều.

Vòng quay các khoản phải thu

Vòng quay các KPT của công ty có sự tăng giảm không đồng đều qua các năm.

Năm 2017, vòng tay các KPT là 4,72 vòng. Năm 2018, chỉ tiêu này chỉ còn là 3,72 vòng, giảm 1 lần so với năm 2017. Nguyên nhân là do sự cố chảy nổ vào năm 2018.

Tuy nhiên đến năm 2019, chỉ số này lại có xu hướng tăng là 6,26 vòng, tăng 2,54 vòng so với năm 2018. Kết quả tăng vào năm 2019 cho thấy tốc độ thu hồi khoản phải thu có khả quan, có thể đáp ứng khả năng thanhtoán nợ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay HTK có xu hướng giảm dần qua 3 năm. Năm 2017, vòng quay hàng tồn kho là 9,7 vòng. Năm 2018, con số này giảm còn 5,27 vòng,đến năm 2019 tiếp tục giảm còn 3,64 vòng. Đây là kết quảkhông tốt đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, chứng tỏ khả năng lưu chuyển hàng tồn kho thấp, có xu hướng giảm. Số lượng hàng tồn kho của công ty có xu hướng tăng dần là do các vấn đề như hàng bịhủy, chậm trễ ngày xuất và một phần là do công ty tích trữ hàng cho năm tới. Vì thế, công ty cần có các biện pháp nhằm hạn chế tối thiểu tình trạng hàng tồn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Nhìn chung, các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quảsửdụng vốn lưu động đều khả quan, ngoại trừ chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho có dấu hiệu không tốt. Với kỳ vọng công ty hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, công ty nên quản lý vốn lưu động hợp lý hơn và cần đặc biệt chú ý về tình trạng hàng tồn kho, từ đó đề ra các chính sách đúng đắn vềnguồn vốn lưu động của công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.7: Hiệu quảsửdụng vốn lưu động của Công ty Cổphần Liên Minhgiai đoạn 2017-2019

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Chênh lệch 2018/2017 Chênh lệch 2019/2018 Tuyệt đối Tương đối

(%) Tuyệt đối Tương đối (%) 1. Doanh thu thuần Triệu đồng 115.332,58 106.974,18 129.089,63 (8.358,40) (7,25) 22.115,45 20,67 2. Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 713,38 (10.760,12) 1.179,00 (11.473,50) (1.608,33) 11.939,12 (110,96) 3. VLĐ bình quân Triệu đồng 46.168,93 59.506,74 59.156,65 13.337,81 0,29 (350,09) (0,01) 4. Các KPT bình quân Triệu đồng 24.457,68 28.750,36 20.625,74 4.292,68 0,18 (8.124,62) (0,28)

5. Giá vốn hàng bán Triệu đồng 96.695,30 98.206,03 105.539,73 1.510,73 1,56 7333,7 7,47

6. Hàng tồn kho bình quân

Triệu đồng 9.960,55 18.603,36 28.980,18 8.642,81 0,87 10.376,82 0,56

7. Vòng quay VLĐ (1/3)

Vòng 2,49 1,80 2,18 (0,69) (27,71) 0,38 21,11

8. Mức đảm nhiệm VLĐ (3/1)

Lần 0,40 0,56 0,46 0,16 40,00 (0,10) (17,86)

9. Mức doanh lợi VLĐ (2/3)

Lần 0,02 (0,10) 0,01 (0,12) 0,11

10. Vòng quay các KPT (1/4)

Vòng 4,72 3,72 6,26 (1,00) (21,19) 2,54 68,28

11.Vòng quay HTK (5/6)

Vòng 9,70 5,27 3,64 (4,43) (45,67) (1,63) (30,93)

(Nguồn: Phòng kếtoán Công ty Cổphần Liên Minh)

Trường Đại học Kinh tế Huế