• Không có kết quả nào được tìm thấy

6. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

6.2. Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

6.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu

Việc sử dụng phương pháp này trong quá trình nghiên cứu là phục vụ chủ yếu cho việc giải quyết mục tiêu 1 và 2 của đề tài. Sử dụng phương pháp này nhằm hình thành cơ sở lý luận về cách lựa chọn bài tập Sport Aerobic cho đối tượng nghiên cứu, hình thành giả định khoa học, xác định mục đích, mục tiêu nghiên cứu.

Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, đặc biệt là trong giai đoạn nghiên cứu tổng quan và nghiên cứu cơ sở lý luận của việc lựa chọn

bài tập Sport Aerobics nâng cao thể lực chung cho nữ sinh viên trong khi học môn Thể dục tay không.

Đề tài này tham khảo và sử dụng các tài liệu sau đây:

- Các văn bản, nghị quyết, các văn kiện Đại hội Đảng, các văn bản được ban hành bởi Ủy ban Thể dục thể thao, Bộ giáo dục và Đào tạo.

- Các tài liệu chuyên môn là các giáo trình, sách chuyên khảo, các công trình nghiên cứu có liên quan và khai thác từ mạng internet.

Đây là sự tiếp nối bổ sung những luận cứ khoa học và tìm hiểu một cách triệt để những vấn đề có liên quan đến hướng nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã tham khảo tài liệu khoa học liên quan tới vấn đề GDTC và thể lực chung cho đối tượng nghiên cứu. Các tài liệu đã được trình bày trong danh mục tài liệu tham khảo

6.2.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm

Đây là phương pháp được sử dụng trong quá trình tham khảo các chuyên gia, giảng viên nhằm thu thập thông tin phục vụ cho việc điều tra thực trạng về nhu cầu sử dụng test cũng như lựa chọn các bài tập ứng dụng trong thực tiễn nhằm phát triển thể lực chung. Đề tài phỏng vấn bằng phiếu hỏi các chuyên gia, giảng viên, HLV môn Sport Aerobic từ đó thu thập các thông tin cần thiết cho việc giải quyết các mục tiêu của đề tài. Đề tài đã tiến hành phỏng vấn các cán bộ, giảng viên giảng dạy tại Khoa GDTC và các huấn luyện viên Sport Aerobic trên địa bàn thành phố Huế số lượng bao gồm: 15 giảng viên trực tiếp tham gia giảng dạy môn thể dục tay không tại Khoa GDTC- Đại học Huế và một số HLV Aerobic trong địa bàn thành phố Huế.

6.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm

Đề tài sử dụng phương pháp này nhằm tiếp cận trực tiếp một số giờ chính khóa nói chung cũng như tiến hành theo dõi và quan sát các hoạt động chính khóa môn thể dục tay khôngcủa nữ sinh viên bằng cách: Ghi số lượng các dạng bài tập, số lượng sinh viên, cách thức tổ chức tập luyện, thời gian tiến hành tập luyện với mỗi nội dung, các hình thức bài tập được sử dụng, số lần lặp lại bài tập TLC.

6.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm

Phương pháp này được vận dụng để kiểm tra đánh giá: Kiểm tra trình độ thể lực của sinh viên theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.

Các test mà đề tài sử dụng được lấy từ bộ tiêu chuẩn đánh giá thể lực áp dụng cho sinh viên. Nội dung kiểm tra căn cứ vào Quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực HSSV hiện nay do Bộ BGD&ĐT quy định (Ban hành kèm theo Quyết định số: 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ BGD&ĐT) gồm 6 Test sau:

+ Lực bóp tay thuận (kg). Nhằm đánh giá sức mạnh chi trên.

+ Nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây): Nhằm đánh giá sức mạnh bền.

+ Bật xa tại chỗ (cm) : Nhằm đánh giá sức mạnh tốc độ chân.

+ Chạy 30m XPC (giây): Nhằm đánh giá sức nhanh.

+ Chạy tuỳ sức 5 phút (m) : Nhằm đánh giá sức bền chung.

+ Chạy con thoi 4x10 mét (s): Nhằm đánh giá năng lực phối hợp vận động.

Cách thực hiện:

+ Lực bóp tay thuận (kg): Nhằm đánh giá sức mạnh chi trên.

Yêu cầu dụng cụ: Lực kế

Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân bằng vai, tay thuận cầm lực kế hướng vào lòng bàn tay. Không được bóp giật cục và có các động tác trợ giúp khác. Thực hiện hai lần, nghỉ 15 giây giữa hai lần thực hiện.

Cách tính thành tích: Lấy kết quả lần cao nhất, chính xác đến 0,1kg.

+ Nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây): Nhằm đánh giá sức mạnh bền.

Yêu cầu dụng cụ: Đệm cao su hoặc ghế băng, chiếu cói, trên cỏ bằng phẳng sạch sẽ.

Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra ngồi chân co 90 ở đầu gối, hai bàn chân áp sát sàn. Một sinh viên khác hỗ trợ bằng cách hai tay giữ ở phần dưới cẳng chân, nhằm không cho bàn chân người được kiểm tra tách ra khỏi sàn.

Cách tính thành tích: Mỗi lần ngả người, co bụng được tính một lần. Tính số lần đạt được trong 30 giây.

+ Bật xa tại chỗ (cm): Nhằm đánh giá sức mạnh tốc độ chân

Yêu cầu dụng cụ: Thảm cao su giảm chấn, kích thước 1 x 3 mét (nếu không có thảm có thể thực hiện trên nền đất, cát mềm). Đặt một thước đo dài làm bằng thanh hợp kim hoặc bằng gỗ kích thước 3 x 0.3 mét trên mặt phẳng nằm ngang và ghim chặt xuống thảm (nền đất, cát mềm), tránh xê dịch trong quá trình kiểm tra.

Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân mở rộng tự nhiên, ngón chân đặt sát mép vạch giới hạn; Khi bật nhảy và khi tiếp đất, hai chân tiến hành cùng lúc. Thực hiện hai lần nhảy.

Cách tính thành tích: Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất phát đến vệt cuối cùng của gót bàn chân(vạch dấu chân trên thảm). Lấy kết quả lần cao nhất.

+ Chạy 30 mét xuất phát cao (giây): Nhằm đánh giá sức nhanh

Yêu cầu sân bãi dụng cụ: Đồng hồ bấm giây; đường chạy thẳng có chiều dài ít nhất 40 mét, chiều rộng ít nhất 2 mét. Kẻ vạch xuất phát và vạch đích, đặt cọc tiêu bằng nhựa hoặc bằng cờ hiệu ở hai đầu đường chạy. Sau đích có khoảng trống ít nhất 10 mét để giảm tốc độ sau khi về đích.

Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất phát cao (XPC). Thực hiện một lần.

Cách tính thành tích: Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ từng 1/100 giây.

+ Chạy con thoi 4 x 10m (m): Nhằm đánh giá năng lực phối hợp vận động Yêu cầu sân bãi dụng cụ: Đường chạy có kích thước 10 x 1.2 mét bằng phẳng, không trơn, bốn góc có vật chuẩn để quay đầu, hai đầu đường chạy có khoảng trống ít nhất là 2 m. Dụng cụ gồm đồng hồ bấm giây, thước đo dài, bốn vật chuẩn đánh dấu bốn góc đường chạy.

Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế XPC. Khi chạy đến vạch 10 m chỉ cần một chân chạm vạch, nhanh chóng quay 1800 chạy trở về vạch xuất phát và sau khi chân chạm lại vạch xuất phát thì quay trở lại. Thực hiện lặp lại cho đến hết quãng đường, tổng số bốn lần 10 mét với 3 lần quay. Quay theo chiều trái hay phải do thói quen của từng người. Thực hiện một lần

Cách tính thành tích: Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ từng 1/100 giây.

+ Chạy tùy sức 5 phút: Nhằm đánh giá sức bền chung

Yêu cầu sân bãi dụng cụ: Đường chạy dài ít nhất 52 mét, rộng ít nhất 2 mét, hai đầu kẻ hai đường giới hạn, phía ngoài hai đầu giới hạn có khoảng trống ít nhất 1 mét để chạy quay vòng. Giữa hai đầu đường chạy đặt vật chuẩn để quay vòng. Trên đoạn 50 mét đánh dấu từng đoạn 5 mét để xác định phần lẻ quãng đường( 5 mét) sau khi hết thời gian chạy. Thiết bị đo gồm có đồng hồ bấm giây, số đeo, tích kê ghi số ứng với mỗi số đeo.

Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế XPC (cầm một tích kê tương ứng với số đeo ở ngực) Khi chạy hết đoạn đường 50 mét, vòng (bên trái) qua vật chuẩn và chạy lặp lại trong thời gian 5 phút. Khi hết giờ, người được kiểm tra lập tức thả tích kê của mình xuống ngay nơi chân tiếp đất. Thực hiện một lần. Cách tính thành tích: Đơn vị đo quãng đường chạy là mét

6.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Đề tài sử dụng phương pháp này để đánh giá tác động của các bài tập Sport Aerobic đã lựa chọn nhằm phát triển TLC cho nữ sinh viên Đại học Huế. Hình thức thực nghiệm sư phạm là so sánh song song trên hai nhóm, nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Hai nhóm đối chứng và thực nghiệm được lựa chọn ngẫu nhiên. Nhóm đối chứng gồm 52 nữ sinh viên tập môn thể dục Sport Aerobic với các bài tập đang sử dụng theo chương trình chính khóa môn Thể dục tay không. Còn nhóm thực nghiệm gồm 56 nữ sinh viên tập luyện các bài tập mới mà đề tại lựa chọn trong chương trình chính khóa môn thể dục tay không mà đề tài lựa chọn. Toàn bộ quá trình thực nghiệm được tiến hành trong thời gian gần 4 tháng (từ tháng 02 – 2019 đến tháng 06 – 2019)

6.2.6. Phương pháp toán học thống kê

Dùng để xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu của đề tài, các số liệu được chúng tôi sử dụng thông qua các phần mền vi tính đã được bộ môn toán tin xây dựng. Đề tài dự kiến sẽ sử dụng các công thức tính số trung bình cộng (X) độ lệch chuẩn, hệ số tương quan thứ bậc Spimen (r), chỉ số t Student, tính nhịp điệu tăng trưởng theo S. Brody (W%)

Các công thức toán học được sử dụng gồm có:

- Số trung bình cộng:

x= n

xi

Trong đó:

x: Số trung bình cộng xi: Kết quả của từng cá thể.

n: Số cá thể.

- Phương sai:

2=

 

2

n x xi

Với n30

- Độ lệch chuẩn:

2

 

- Hệ số tương quan thứ bậc (r) của Spirmen.

2 2

1 6 ( )

( 1)

i i

r A B

  n n

 

Trong đó:

- r: Là hệ số tương quan thứ bậc.

- Ai, Bi: Là các chỉ số thứ hạng.

- n: Là kích thước tập hợp mẫu.

- 1 và 6: Là hằng số.

- Hệ số tương quan cặp (r):

2 2

) (

) (

) (

) (

y y x x

y y x r x

i i

i i

 

- So sánh 2 số trung bình quan sát:

t=

b b a a

b a

n n

x x

2

2

 

 n>30

- Công thức Brody (tính nhịp độ tăng trưởng) W = 0.5

1 2

100%

1 2

V V

V V

Trong đó:

W: nhịp độ tăng trưởng tính bằng %

V1: chỉ số trung bình của lần kiểm tra thứ nhất V2: chỉ số trung bình của lần kiểm tra thứ hai

5 ,

0 : hằng số

- Test x2:

i i i

L L x Q

2

2 ( )

Trong đó :Qi là tần số quan sát . Li là tần số lý thuyết

PHẦN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

CHƯƠNG I: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỂ LỰC