• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM XĂNG DẦU

2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Xăng dầu Thanh Lương

2.1.4. Tình hình nguồn lực của Công ty qua 3 năm 2016-2018

2.1.4.1. Tình hình lao động

Để một doanh nghiệp thành lập và đi vào hoạt động cần rất nhiều yếu tố, trong đó yếu tố về lao động là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Lao động là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

Trường Đại học Kinh tế Huế

nghiệp. Nó thể hiện trình độ và năng lực sản xuất, quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời nó cũng thể hiện tiềm năng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Số lượng và chất lượng lao động quyết định hiệu quả hoạt động của mỗi doanh nghiệp, vì lao động là điều kiện góp phần cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục, không bị gián đoạn nên việc sử dụng và bố trí lao động thích hợp giúp doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản chi phí đáng kể nhằm gia tăng lợi nhuận. Hiểu rõ tầm quan trọng đó, Công ty Cổ phần Xăng dầu Thanh Lương đã có sự phân công và bố trí lao động cho từng bộ phận một cách cụ thể, hợp lý nhằm phát huy tối đa năng lực của mỗi người và được thể hiện rõ qua bảng:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.1: Tình hình lao động của Công ty giai đoạn 2016 – 2018 (Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)

Đơn vị tính: Người

Chỉ tiêu

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

So sánh

2017/2016 2018/2017 Số lượng Cơ cấu

(%) Số lượng Cơ cấu

(%) Số lượng Cơ cấu

(%) +/- % +/- %

Tổng số lao động 154 100 224 100 298 100 70 45,45 74 33,04

1. Phân theo giới tính

Nam 124 80,52 189 84,38 248 83,22 65 52,42 59 31,22

Nữ 30 19,48 35 15,63 50 16,78 5 16,67 15 42,86

2. Phân theo tính chất công việc

Lao động trực tiếp 135 87,66 200 89,29 268 89,93 65 48,15 68 34,00

Lao động gián tiếp 19 12,34 24 10,71 30 10,07 5 26,32 6 25,00

3. Phân theo trình độ văn hóa

Đại học 8 5,19 10 4,46 15 5,03 2 25,00 5 50,00

Cao đẳng 15 9,74 18 8,04 26 8,72 3 20,00 8 44,44

Trung cấp 45 29,22 60 26,79 78 26,17 15 33,33 18 30,00

Phổ thông 86 55,84 136 60,71 179 60,07 50 58,14 43 31,62

Trường Đại học Kinh tế Huế

Quan sát bảng 2.1, tình hình lao động của Công ty trên ta thấy rõ: số lượng lao động khá đông và qua 3 năm đều tăng lên. Cụ thể năm 2017 là 224 người, tăng 70 người (tương đương tăng 45,45%) so với năm 2016. Năm 2018 số lao động tăng thêm 74 người (tương đương tăng 33,04%) so với năm 2017. Sự tăng lên không ngừng của lao động là do Công ty với đặc thù kinh doanh đa ngành nghề và đặc biệt có hoạt động cả bên lĩnh vực xây dựng nên cần một số lượng lao động lớn.

Phân theo theo giới tính:

Từ bảng 2.1 cho thấy số lượng lao động nam chiếm tỷ trọng lớn hơn so với lao động nữ trong tổng số lao động toàn Công ty. Do đặc điểm kinh doanh của Công ty, các mặt hàng tại Công ty chủ yếu là loại hàng hóa có tính chất độc hại nên chỉ chủ yếu phù hợp với lao động nam hơn lao động nữ, hầu hết lao động đều là nam chiếm từ 80,52% đến 84,38% và lao động nữ là 15,63% đến 19,48%. Đối với hoạt động kinh doanh của công ty thì cơ cấu lao động như vậy là hợp lý.

Phân theo theo tính chất công việc:

Qua bảng số liệu, lao động chủ yếu của Công ty là lao động trực tiếp do đặc điểm kinh doanh là bán hàng, xây dựng và cung cấp dịch vụ. Đa số lao động tăng lên qua các năm là lao động trực tiếp. Công ty không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình nên số lao động trực tiếp tăng lên là hợp lý. Lao động trực tiếp chiếm từ 87,66% đến 89,93% và lao động gián tiếp chiếm từ 10,07% đến 12,34%. Về tốc độ tăng: năm 2017 lao động trực tiếp tăng 65 người tương đương với tăng 48,15%, lao động gián tiếp tăng 5 người tương đương với 26,32% so với năm 2016; năm 2018 lao động trực tiếp tăng 68 người tương đương với tăng 34,00%, lao động gián tiếp tăng 6 người tương đương với 25,00% so với năm 2017.

Phân theo trình độ chuyên môn:

Bởi đặc thù trong ngành xây dựng nên số lao động của công ty chủ yếu là lao động phổ thông như năm 2016 chiếm 55,84%, năm 2017 chiếm 60,71% và năm 2018 chiếm 58,14%, và tiếp theo là trình độ trung cấp chiếm 29,22%, 26,79%, 26,17% qua các năm 2016,2017,2018. Số lao động có trình độ Đại học, Cao đẳng so với tổng thể thì chúng ta có thể lầm tưởng là đội ngũ nhân viên có trình độ thấp nhưng thực ra không phải như vậy. Bởi Công ty sử dụng nhiều lao động phổ thông và trung cấp nên làm tỷ lệ Đại học và Cao đẳng giảm xuống. Không phải vì thế mà không chú trọng

Trường Đại học Kinh tế Huế

phát triển trình độ nhân viên. Cụ thể trong 3 năm qua số lượng nhân viên có trình độ Đại học, Cao đẳng đều tăng lên rõ rệt. Trình độ Đại học năm 2017 tăng lên 2 người so với năm 2016 tương ứng với tăng 25%, năm 2018 tăng lên 5 người so với năm 2017 tương ứng với tăng 50%. Theo đó trình độ Cao đẳng cũng tăng lên đáng kể.

Qua quá trình phân tích, ta thấy số lượng lao động của Công ty chủ yếu tăng dần qua các năm với một tỷ lệ tương đối ổn định và hợp lý, vì quy mô của Công ty ngày càng mở rộng, đòi hỏi nhân lực tăng lên cả về số lượng và trình độ nhằm đáp ứng nhu cầu công việc. Bên cạnh đó, tỷ lệ lao động nam tăng nhanh hơn lao động nữ là một điều tất yếu vì Công ty không chỉ cần lao động trực tiếp là nhân viên bán hàng tại các cửa hàng xăng dầu mà còn đảm trách những công việc nặng nhọc khác như vận chuyển và lắp đặt gas. Nhìn chung cơ cấu lao động của Công ty là khá phù hợp với đặc thù và chiến lược kinh doanh.