• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VỀ CÔNG

2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty

2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2017-2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.6: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2017-2019

ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018

+ % + %

Doanh thu bán hàng 25.413.517.902 28.845.893.505 32.484.098.867 3.432.375.603 13,51 3.638.202.362 12,61 Doanh thu thuần 25.413.517.902 28.845.893.505 32.484.098.867 3.432.375.603 13,51 3.638.205.362 12,61 Giá vốn hàng bán 22.009.274.638 24.542.218.345 28.625.511.703 2.532.943.707 11,51 4.083.293.358 16,64 Lợi nhuận gộp 3.404.243.264 4.303.675.160 3.858.584.164 889.431.896 26,42 (445.090.996) (103,42) Chi phí bán hàng 695.625.228 714.865.701 757.495.145 19.240.473 2,76 42.629.444 5,96 Chi phí quản lí DN 560.301.983 544.161.970 495.228.587 (16.140.013) (2,9) (48.933.383) (8,9) Chi phí tài chính 983.394.460 1.132.850.321 1.545.821.714 149.455.861 15,2 412.971.393 36,45 Lợi nhuận thuần 1.164.921.593 1.911.797.168 2.605.860.432 746.875.576 64,11 694.063.264 36,3

Thuế TNTD 232.984.316 382.359.434 521.172.086 149.357.118 64,1 138.812.652 36.3

Lợi nhuận sau thuế 931.937.232 1.529.434.734 2.553.688.346 597.497.502 64,11 1.004.253.612 65,66 Nguồn: Phòng kế toán của công ty TNHH May Mặc Thành Đạt.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhận xét tình hình hoạt động của công ty như sau:

Qua bảng thống kê báo cáo về các hoạt động kinh doanh cho thấy rằng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đang tăng giảm đáng kể.

Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng năm 2018 đạt28.845.893.505 (đồng) so với năm 2017 tăng 3.432.375.603 (đồng) đạt tỉ lệ 13,51%. Doanh thu năm 2019 đạt 32.484.098.867(nghìn đồng) tăng so với năm 2018 là 3.638.202.362 (đồng) đạt12,61%.

Nhìn chung trong 3 năm doanh thu tăng đáng kể với tỉ lệ cao cho thấy khối lượng hàng hóa được xuất khẩu ra thị trường quốc tế tăng mạnh.

+ Giá vốn hàng hóa: Năm 2017 giá vốn hàng hóa đạt 22.009.274.638 ( đồng) so với năm 2018 giá vốn hàng hóa đạt 24.542.218.345 (đồng) tăng 2.532.943.707 (đồng) đạt tỉ lệ 11,51 %. Cùng với đó năm 2019 giá vốn hàng hóa đạt 28.625.511.703 (đồng) so với năm 2018 tăng4.083.293.358(đồng) đạt tỉ lệ 16.64%.Xu hướng xuất khẩu hàng hóa tại công ty tăng kéo theo giá vốn hàng hóa tăng.

+ Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng từ năm 2017 đến 2019 không ngừng tăng.

Trong đó giai đoạn 2018 đến năm 2019 thì chi phí bán hàng tăng không đáng kể chỉ tăng 42.629.444 (đồng) đạt tỉ lệ 5,96%. Cũng dễ hiểu khi chi phí bán hàng không tăng đáng kể bởi vì do công ty đã có nguồn cung ổn định tronggiaiđoạn này.

2.1.6 Các yếu tố về sự hài lòng của công việc tại Công ty TNHH May Mặc Thành Đạt.

2.1.6.1Lương

Mức lương cơ bản tại công ty 4.969.000 đồng/ tháng. Tiền lương được chia theo hình thức là lương cơ bản cùng với lươngtheo công đoạn sản phẩm được giao.Tiền lương được tính theo công thức: lương căn bản + lương sản phẩm + tiền chuyên cần + tiền chuyên cần tăng ca. Ngoài những khoản trên ra mỗi công nhân khó khăn sẽ được hỗ trợ tiền trọ mỗi tháng.Với công việc mang tính chất tăng ca thường xuyên và nhiều nhất mỗi người lao động có thể đạt từ 7 triệu đến 10triệu trên một tháng.

2.1.6.2 Môi trường làm việc

Mỗi công đoạn làm việc sẽ được chia theo khu vực khác nhau và sắp xếp các vị trí phù hợp để thuận tiện cho công việc. Tổ cắt, tổ may sẽ được bố trí gần nhau còn tổ ủi và tổ KCS sẽ ở với nhau để thuận tiện cho việc kiểm tra chất lượng và giảm di chuyển cho

Trường Đại học Kinh tế Huế

người lao động. Tại phân xưởng được trang bị 6 hệ thống làm mát cùng với quạt thông gió, hệthống còi báo cháy giúp cho người lao động có thể tránh trong điều kiện khẩn cấp.

Tại công ty có căn tin và có trang bị tủ để đồ giúp người lao động bảo quản được tài sản của mình. Công việc có tính chất tăng ca thường xuyên có thể gây trở ngại cho không ít công nhân viên khi có đơn hàng gấp và đột xuất.

2.1.6.3 Lãnh đạo

Tại công ty quản đốc sẽ thay mặt giám đốc trông coi toàn bộ xưởng tại công ty. Ở mỗi chuyền may sẽ có một chuyền trưởng có trách nhiệm giám sát toàn bộ chuyền mà mình phụ trách và bên cạnh đó sẽ có một chuyền phó hỗ trợ mọi người trong chuyền làm việc. Còn các bộ phận như tổ cắt, tổ ủi, tổ KCS sẽ có một tổ trưởng để xem xét và chỉ đạo cho mọi người trong tổ làm việc. Việc họp mặt thì chỉ xảy ra khi có vấn đề về sản phẩm thì quản đốc sẽ trực tiếp gặp mặt các chuyền trưởng và các tổ trưởng để giải quyết. Còn khi gặp vấn đề lớn hơn như sai công đoạn sản phẩm quá nhiều thì buộc phải gặp các thành viên trong công đoạn đó để giải quyết.

2.1.6.4 Phúc lợi

Ngoài mức lương cơ bản tại công ty, thì người lao động được hưởngthêm các khoản như bảo hiểm y tế, nhà trọ, bảo hiểm thất nghiệp và các khoản phụ cấp khác….

2.1.6.5Đồng nghiệp

Với hơn 300 lao động đang làm việc tại công ty và các công việc được phân chia theo từng chuyền, từng tổ, từng công đoạn mặc dù tiếp xúc ít nhưng cũng khó tránh khỏi các vấn đề nảy sinh giữa các người lao động với nhau.

2.1.7Mức độ hài lòng của người lao động về công việc

Tại công ty, với khối lượng công việc sẽ được bàn giao cho từng bộ phận. Điển hình tại chuyền may được giao nhiệm vụ phải hoàn thành 3000 sản phẩm/ngày mới đạt chỉ tiêu thì từng người lao động trong chuyền may phải phối hợp với nhau để hoàn thành chỉ tiêu đặt ra. Thông thường thì theo em tìm hiểu người lao động tại đây thì số sản phẩm không chỉ ngang mức chỉ tiêu mà còn phải vượt chỉ tiêu vì số lương cao hay thấp tùy thuộc vào số sản phẩm mọi người làm ra. Mức lương càng cao đồng nghĩa với số sản phẩm làm vượt chỉ tiêu càng lớn. Việc phân chia công việc cũng khá là hợp lí cụ thể là ai giỏi công đoạn nào thì sẽ bố trí vào công đoạn đó, người giỏi may phần cổ áo sẽ được làm phần đó,

Trường Đại học Kinh tế Huế