• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI

2.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần In Thuận Phát

2.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán và chế độ kế toán áp dụng tại công ty

Kế toán tổng hợp Thủ quỹ

Trường Đại học Kinh tế Huế

Sơ đồ 7: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

Chú thích: Quan hệ trực tuyến

Quan hệ chức năng

Kế toán trưởng: Có quyền hạn, trách nhiệm và nhiệm vụ cao nhất trong việc xây dựng, tổ chức, quản lý toàn bộ hệ thống bộ máy kế toán –kiểm tra, giám sát việc thực hiện các công việc liên quan đến kế toán trong công ty.

- Chịu trách nhiệm hướng dẫn và giám sát việc thực hiện công việc của các kế toán viên, thực hiện các công việc bao gồm các nhiệm vụ của các chức danh để ghi sổ sách, làm các báo cáo tổng hợp cuối kỳ, chịu trách nhiệm về tính chính xác của báo cáo đó.

Kế toán tổng hợp: Là người tổng hợp các số liệu về kế toán tài chính hàng tháng, hàng quý, hàng năm của công ty. Ghi chép sổ cái, lập bảng cân đối kếtoán.

- Báo cáo kịp thời cho kế toán trưởng tình hình tài chính của doanh nghiệp.

- Giúp cho kế toán trưởng quy định việc luân chuyển chứng từ, phân công việc lập báo cáo, quan hệ việc cung cấp số liệu giữa các phòng ban.

- Đồng thời theo dõi các loại vốn bằng tiền, tình hình thu chi tiền mặt các khoản tạm ứng và các khoản thanh toán nợ, tình hình xuất nhập tồn vật tư,…tính lương cho toàn công ty.

Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, ngân phiếu của công ty. Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ hợp lệ để nhập, xuất vào sổ kịp thời theo nguyên tắc cập nhật.

2.1.4.2 Chế độkếtoán áp dụng tại công ty

Trường Đại học Kinh tế Huế

Sơ đồ 8. Trình tự ghi sổ trên máy tính Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra

⮚ Chính sách và phương pháp kế toán sử dụng

Công ty áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 củaBộ Tài Chính.

Hiện nay Công ty cổ phần In Thuận Phát đang sử dụng bộ chứng từ ghi sổ: Sổ chứng từ ghi sổ, sổ cái theo hình thức chứng từ ghi sổ.

-Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.

-Đơn vị tiền tệ áp dụng: Đồng Việt Nam (VND)

-Phương pháp chuyển đổi cá đồng tiền khác: theo tỷ giá thực tế.

- Hình thức sổ kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ.

Chứng từ kế toán

Sổ quỹ Sổ, thẻ

kế toán chi tiết Bảng tổng hợp

chứng từ kế toán cùng loại

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số đăng ký

chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp

chi tiết Sổ Cái

Bảng cân đối số phátsinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Trường Đại học Kinh tế Huế

-Phương pháp tính giá xuất kho: theo phương pháp bình quân gia quyền.

-Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.

- Hệ thống báo cáo tài chính tại công ty: Để phản ánh chính xác và toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty đã sử dụng hệ thống báo cáo tài chính theo chế độ kế toán hiện hành, bao gồm:

+ Bảng cân đối tài khoản + Bảng cân đối kế toán

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

+ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính

⮚Hình thức kế toán áp dụng: Để phù hợp với chức năng của công ty, hiện nay công ty đang sử dụng bộ chứng từ ghi sổ: căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làmcăn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Bên cạnh đó công ty có sử dụng thêm phần mềm kế toán TP Print viết riêng nhằm dùng để kiểm tra công nợ doanh thu và kiểm soát đơn hàng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

SVTH: Tưởng Thu Hà 38

Bảng 2.1. Tình hình laođộng của công ty giai đoạn 2017-2019

ĐVT: Người

Chỉ tiêu

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 So sánh

2018/2017 2019/2020

Số lượng % Số lượng % Số lượng % Chênh lệch Tỷ lệ Chênh lệch Tỷ lệ

Tổng số lao động 45 100 40 100 36 100 (5) (11.1) (4) (10)

1.Phân theo tính chất sản xuất

Lao động trực tiếp 35 77.8 30 75 27 75 (5) (14.2) (3) (10)

Lao động gián tiếp 10 22.2 10 25 9 25 0 0 (1) (10)

2. Phân theo trìnhđộ học vấn

Đại học 10 22,2 10 25 10 27.8 0 0 0 0

Cao đẳng, trung cấp 15 33.3 13 32.5 13 36.1 (2) (13.3) 0 0

Lao động phổ thông 20 44.5 17 42.5 13 36,1 (3) (15) (4) (23.5)

3. Phân theo giới tính

Nam 28 62.2 25 62,5 25 69.4 (3) (10.7) 0 0

Nữ 17 37.8 15 37,5 11 30.6 (2) (12) (4) (26.7)

SVTH: Tưởng Thu Hà 39

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhìn vào bảng thống kê tình hình lao động của công ty qua 3 năm ta thấy số lượng lao động có sự giảm nhẹ. Xét về tổng quát, tổng số lao động năm 2017 là 45 người, sau đó giảm xuống còn 40 người năm 2018, giảm 5 người tức giảm 11.1%, đến năm 2019, số người lao động lại tiếp tục giảm xuống còn 36 người, giảm 10%. Số lượng lao động giảm là do công ty có chính sách cắt giảm biên chế để phù hợp với tính chất công việc…

Tình hình biến động giảm của nhân sự đượcthể hiện qua sơ đồ sau:

Biểu đồ 1: Tình hình laođộng của công ty giai đoạn 2017- 2019

Qua đó ta thấy số lao động của Công ty biến động tăng, giảm qua ba năm như sau:

✔ Phân theo tính chất sản xuất:

- Về lao động trực tiếp: năm 2018 so với năm 2017 giảm 5 người, tỷ lệ giảm 14.2%. Năm 2019 so với năm 2018 giảm 3 người, tương ứng giảm 10%.

- Về lao động gián tiếp: năm 2018 so với năm 2017 vẫn giữ nguyên, tuy nhiên đến năm 2019 giảm đi 1 người, tỷ lệ giảm 10%.

✔ Phân theo trình độ học vấn: Đa số lao động của Công ty cổ phần In Thuận Phát đều được đào tạo chuyên môn, trình độ tay nghề cao, đây là một trong những nguyên nhân đem lại năng suất cao dẫn đến lợi nhuận hàng năm cho công ty tăng, cụ thể là:

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Trình độ cao đẳng, trung cấp: năm 2017 là 15 người đến năm 2018 và 2019 thì giảm xuống còn 13 người, tương ứng mức giảm 13.3%

- Lao động phổ thông: năm 2018 giảm từ 20 người xuống còn 17 so với năm 2017, đến năm 2019 thì giảm từ 17 người xuống còn 13 người tương ứng giảm 23.5%.

✔Phân theo giới tính:nhìn chung số lao động nam nhiều hơn lao động nữ.

- Số lao động nam chiếm tỷ lệ khá cao (hơn 60%): ở năm 2017 là 28 người đến năm 2018 và 2019 thì giảm xuống còn 25 người, tương ứng giảm 10.7%.

- Số lao động nữ năm 2018 giảm đi 2 người so với năm 2017 tương ứng tỷ lệ giảm 12%, năm 2019 tiếp tục giảm 4 người so với năm 2018 tương ứng giảm 26.7%.

Nguyên nhân của sự giảm đi lao động nữ là để phù hợp hơn với tính chất công việc công ty đòi hỏi phải có số lượng nam giới nhiều hơn để thuận lợi cho việc sử dụng các máy máy móc, vận chuyển bốc vác, sắp xếp hàng hóa.

Lao động là một trong những yếu tố đầu vào không thể thiếu, là nguồn nhân lực quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào thì vấn đề lao động cũng được quan tâm hàng đầu. Nhận thức điều này nên Công ty cổ phần In Thuận Phát đã rất chú trọng đến vấn đề lao động để phù hợp với quá trình SXKD, sử dụng tốt nguồn lao động, bố trí lao động một cách hợp ý có hiệu quả cao, góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty.

2.1.6 Tình hình tài sản nguồn vốn tạiCông ty cổ phần In Thuận Phát giai đoạn 2017-2019

Tài sản và nguồnvốnlà hai yếu tố hết sức quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, nhịp nhàng thì công ty phải có những chính sách tạo vốn, tài sản sử dụng sao cho có hiệu quả. Thấy được tầm quan trọng đó, ban lãnhđạo Công ty cổ phần In Thuận Phát đã có những chính sách quản lý và sử dụng vốn khá hiệu quả giúp cho công ty hoạt động được ổn định và ngày càng phát triển.

Trường Đại học Kinh tế Huế

SVTH: Tưởng Thu Hà 42

(ĐVT: Triệu đồng)

Chỉ tiêu Năm 2017 % Năm 2018 % Năm 2019 % 2018/2017 2019/2018

(+/-) % (+/-) %

TỔNG TÀI SẢN 11.263 10

0 9.710 10

0 9.201 100 (1.552) (13,8

)

(509)

(5,6)

I.TÀI SẢN NGẮN HẠN 7.768 69 7.091 73 7.280 79 (677) (8,7) 189 2,7

1. Tiền và các khoản tiền tương đương 914 8 1.058 11 660 7 144 15,8 (397) (37,6

)

- Tiền mặt 79 1 139 1 75 1 59 75,5 (63) (46)

- Tiền gửi ngân hàng 834 7 918 9 585 6 84 10,1 (333) (36,3

)

2. Đầu tư tài chính 1.200 11 1.200 12 1.200 13 - - -

-3. Các khoản phải thu ngắn hạn 2.617 23 1.220 13 2.553 28 (1.396) (53,4

) 1.332 109,2

4. Hàng tồn kho 2.479 22 3.396 35 2.750 30 917 37 (646) (19)

5. Tài sảnngắn hạn khác 558 5 215 2 116 1 (342) (61,4

) (98) (45,8

)

II. TÀI SẢN DÀI HẠN 3.494 31 2.619 27 1.920 21 (874) (25) (699) (26,7

)

SVTH: Tưởng Thu Hà 43

)

- Nguyên giá 9.235 9.266 9.266 31 0,3 -

-- Giá trịhao mòn lũy kế (5.74) (6.646) (7.345) (905) 15,8 (699) 10,5

2. Tài sản dài hạn khác 0 - 0 - 0 - - - -

-TỔNG NGUỒN VỐN 11.263 10

0 9.710 10

0 9.201 100 (1.552) (13,8

) (509) (5,6)

I. NỢ PHẢI TRẢ 6.515 58 5.435 56 4.583 49,

8 (1.079) (16,6

) (852) (15,7

)

1. Nợ ngắn hạn 6.515 58 5.435 56 4.583 49,

8 (1.079) (16,6

) (852) (15,7

)

2. Nợ dài hạn 0 - 0 - 0 - - - -

-II. VỐN CHỦ SỞ HỮU 4.748 42 4.275 44 4.618 50,

2 (472) (10) 342 8

1. Nguồn vốn kinh doanh 2.123 19 2.123 22 2.123 23 - - -

-2. Các quỹ thuộc VCSH 0 - 0 - 0 - - - -

-3. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 2.625 23 2.152 22 2.495 27 (472) (18) 342 16

(Nguồn: Phòng kế toán)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Dựa vào bảng số liệu đã tínhở bảng 2.2 ta thấy được tổng tài sản và tổng nguồn vốn củacông ty có sự biến động, giảm dần qua ba năm. Cụ thể, năm 2017 giá trị này gần 11,3 tỷ đồng, đến năm 2018 giảm xuống còn 9,71 tỷ đồng, giảm 1,59 tỷ đồng giảm 13,8% so với năm trước. Đến năm 2019 tiếp tục giảm xuống còn 9,2 tỷ đồng, giảm hơn 500 triệu đồngtức là 5,6 %. Để tìm hiểu nguyên nhân của sự biến động trên ta đi sâu phân tích từng chỉ tiêu trong cơ cấu tài sản nguồn vốn của công ty trong 3 năm qua

⮚Về tài sản

✔Tài sản ngắn hạn: Giá trị tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số tài sản của công ty (chiếm hơn 60%) và qua 3 năm tài sản tài sản ngắn hạn giảm dần.

Tình hình tài sản trong ba năm 2017 –2019 của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

Biểu đồ 2: Tình hình tài sản của công ty giai đoạn 2017- 2019

Qua 3 năm, ta thấy giá trị tài sản ngắn hạn năm 2018 giảm gần 680 triệu đồng so với năm 2017 từ 7.76 tỷ đồng xuống còn 7,09 tỷ đồng, tương ứng mức giảm 8,7%.

Đến năm 2019 tài sản ngắn hạn tăng lên 189,8 triệu đồng tương ứng tăng 2,7% so với năm 2018.

- Tiền và các khoản tương đương tiền: giá trị tiền mặt chiếm tỷ trọng rất nhỏ

Trường Đại học Kinh tế Huế

139 triệu đồng, tỷ lệ tăng lên khá cao 75,5% đến năm 2019 thì có giảm 63,9 triệu đồng xuống còn 75,2 triệu đồng, tương ứng giảm gần 46%.

● Tiền gửi ngân hàng: năm 2018 có tăng 84,2 triệu đồng từ 834,7 triệu đồng lên 918,9 triệu đồng so với năm 2017; tuy nhiên qua năm 2019 thì giảm xuống còn 585,3 triệu đồng tương ứng mức giảm 36,3%.

Có thể nói doanh nghiệp đã cân nhắc và điều chỉnh khoản mục tiền này để có thể phù hợp với quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.

Bên cạnh đó, công ty cũng tận dụng những khoản tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng, một mặt để có được một khoản thu nhập từ tiền lãi ngân hàng, mặt khác còn thỏa mãn được tính an toàn cho tài sản, đảm bảo thanh toán nhanh gọn, kịp thời cho các hợp đồng làm ăn bằng chuyển khoản.

- Các khoản phải thu ngắn hạn: Khoản phải thu ở công ty gồm các khoản phải thu khách hàng và các khoản phải thu khác. Khoản phải thu năm 2017 là hơn 2,6 tỷ đồng.

Khoản mục này đã giảm đáng kể ở năm 2018 còn 1,22 tỷ đồng, tương đương giảm 53,4% so với năm 2017. Nhưng đến năm 2019 thì khoản phải thu này có dấu hiệu tăng nhanh lên 2,55 tỷ đồng tương ứng tăng 109,2%. Nguyên nhân là do công ty đẩy mạnh việc thu hút khách hàng, cả trong và ngoài tỉnh để mở rộng thêm quy mô cho doanh nghiệp; tuy nhiên để thực hiện tốt mục tiêu này công ty nên xem xét kỹ về tình hình, uy tín, khả năng thanh toán cũng như mối quan hệ với khách hàng để có thể xây dựng chính sách bán chịu hợp lý, giảm thiểu rủi ro thu hồi vốn của công ty và tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.

- Hàng tồn kho: có xu hướng tăng, giá trị hàng tồn kho trong năm 2017 là gần 2,5 tỷ đồng đến năm 2018 giá trị này tăng lên gần 3,4 tỷ đồng tăng gần 1 tỷ đồng tương ứng 37%. Qua năm 2019 thì giá trị hàng tồn kho có giảm xuống 2,75 tỷ đồng tương ứng mức giảm 19% . Hàng tồn kho tăng là dấu hiệu không được tốt cho công ty khi tồn động hàng hóa. Việc tăng lên của hàng tồn kho sẽ dẫn đến sự tăng lên của chi phí bảo quản, chi phí nhân viên quản lý và các chi phí có liên quan sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Do đó, công ty nên có các biện pháp giảm thiểu hàng tồn kho, đem lại lượng tiền mặt nhất định cho công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tài sản ngắn hạn khác: giá trị tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số tài sản ngắn hạn.

✔ Tài sản dài hạn

Giá trị tài sản dài hạn qua các năm đều có dấu hiệu giảm. Từ gần 3,5 tỷ đồng năm 2017 giảm xuống 2,61 tỷ đồng năm 2018 tương ứng giảm 25%. Tiếp tục sang năm 2019 tài sản dài hạn của công ty lại giảm còn 1,92 tỷ đồng tương ứng giảm 26,7% so với năm 2018. Toàn bộ giá trị tài sản dài hạn của công ty là tài sản cố định. Nghĩa là với mức giảm ở trên thìđóchính là mức khấu hao của tài sản cố định.

⮚ Về nguồn vốn

Tương ứng với chỉ tiêu tài sản trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp là chỉ tiêu nguồn vốn. Cũng như tài sản, nguồn vốn là yếu tố vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Vốn có vai trò quyết định đến sự ra đời, hoạt động, phát triển cũng như việc giải thể một doanh nghiệp. Tùy theo đặc điểm kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp có một cơ cấu vốn khác nhau.

Đối vớiCông ty cổ phần In Thuận Phát, nguồn vốn bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả, biểuhiện qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 3: Tình hình nguồn vốn của công ty giai đoạn 2017- 2019

Cũng giống như tài sản, nguồn vốn của công ty biến động như sau: Năm 2017,

Trường Đại học Kinh tế Huế

năm 2018. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho thấy tình hình nguồn vốn của công ty đang có chiều hướng tốt. Và sự giảm xuống của tổng nguồn vốn là do tác động của 2 nhân tố:

Nợ phải trả:

Nợ phải trả chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn và có xu hướng giảm qua ba năm. Năm 2018 so với năm 2017 nợ phải trả giảm 16,6% từ 6,15 tỷ đồng giảm xuống còn 5,43 tỷ đồng. Sang năm 2019, tỷ lệ này lại tiếp tục giảm 15,7% so với năm 2018, tương đương giảm gần 900 triệu đồng. Nguyên nhân là do vay và nợ thuê tài chính cùng với khoản phải trả cho người bán trong năm 2019 giảm xuống.

Vốn chủ sở hữu:

Năm 2017 vốn chủ sở hữu (VCSH) của công ty là 4,75 tỷ đồng đến năm 2018 giảm xuống thành 4,27 tỷ đồng tương ứng giảm 10%. Năm 2019 VCSH lại tăng lên 4,68 tỷ đồng tương đương tăng 8% so với năm 2018. Nguyên nhân là do sự biến động của lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.

Nhìn chung, ta thấy tài sản và nguồn vốn qua ba năm của công ty có xu hướng giảm, cho thấy đây là dấu hiệu rất tốt, bởi Nợ phải trả có xu hướng giảm giúp cho công ty giảm bớt được các chi phí khác như chi phí lãi vay, tuy nhiên nợ phải trả vẫn chiếm tỷ trọng tương đối cao.Vì vậy, DN cần điều chỉnh giảm nợ phải trả và tăng vốn chủ sở hữu để có thể chủ động hơn trong kinh doanh.

Trường Đại học Kinh tế Huế

SVTH: Tưởng Thu Hà 48

Bảng 2.3. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2017 –2019

(ĐVT: Triệu đồng)

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 2018/2017 2019/2018

(+/-) % (+/-) %

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 12.942 11.522 11.746 (1.419) (10,97) 224 1,95

2. Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0 - - -

-3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấpdịch vụ 12.942 11.522 11.746 (1.419) 10,97) 224 1,95

4. Giá vốn bán hàng 8.954 8.170 8.372 (784) (8,76) 202 2,47

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 3.987 3.351 3.374 (635) (15,95) 2 0,67

6. Doanh thu hoạt động tài chính 0,72 0,676 0,55 (0,044) (6,13) (0,127) (18,87)

7. Chi phí tài chính 341 357 239 16 4,74 (117) (32,9)

8. Chi phí quản lý kinh doanh 3.239 2.893 2.648 (34) (10,70) (244) (8,44)

9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 407 102 486 (305) (74,93) 384 375,67

10. Thu nhậpkhác 130 7 8 (122) (94,52) 1 15,54

11. Chi phí khác 84 0 0 (84) (100) -

-12. Lợi nhuận khác 45 7 8 (38) (84,37) 1 15,54

13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 453 109 494 (343) (75,88) 385.149.913 352,2

14. Chi phí thuế TNDN 77 18 83 (58) (76,40) 65 358,94

15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 376 91 410 (285) (75,77) 319 350,86

(Nguồn: Phòng kế toán)

Qua bảng 2.3 báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2017 – 2019, tình hình doanh thu vềbán hàng và cung cấp dịch vụ biến động và có xu hướng giảm nhẹ qua các năm, từ 12,9 tỷ đồng năm 2017 giảm xuống 11,5 tỷ đồng năm 2018 tương ứng giảm 10,97%. Đến năm 2019 có tăng nhẹ 224 triệu đồng lên thành 11,7 tỷ đồng tăng 1,95% so với 2018. Ta thấy công ty đã có nhiều nỗ lực cố gắng trong việc sản xuất kinh doanh.

Đối với khoản mụcgiá vốn hàng bán và cung cấp dịch vụ, khoản mục này cũng biến động qua các năm, cụ thể năm 2017 giá vốn là 8,95 tỷ đồng, giảm xuống 8,17 tỷ đồng vào năm 2018 và đến năm 2019 có tăng nhẹ lên 8,37 tỷ đồng. Giá vốn hàng bán và cung cấp dịch vụ giảm có thể là do các yếu tố đầu vào để phục vụ cho quá trình sản xuất chịu ảnh hưởng của giá cả thị trường, đặc biệt là xăng dầu, nguyên vật liệu,… có sự biến động về giá cả, và một số chi phí khác như chi phí vận chuyển giảm. Điều này là sự hợp lý với sự tăng giảm của doanh thu.

Doanh thu hoạt động tài chính có sự giảm dần qua các năm, năm 2017, khoản mục này là 720 triệu đồng, sau đó giảm xuống thành 676 triệu đồng năm 2018, giảm 44 triệu đồng, tức giảm 6,13% so với năm cũ. Sau đó lại giảm còn 548 triệu đồng năm 2019. Nguồn thu từ hoạt động tài chính chủ yếu từ tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn.

Ngoài ra các khoản thu nhập khác cũng giảm qua các năm. Cùng với sự giảm xuống của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thì chi phí cũng giảm dần qua các năm, đầu tiên là chi phí hoạt động tài chính, năm 2017 là 341 triệu đồng, năm 2018 có tăng lên 357 triệu đồng nhưng qua năm 2019 lại giảm mạnh xuống 239 triệu đồng. Tiếp đến chi phí quản lý doanh nghiệp cũng giảm qua 3 năm. Các khoản chi phí này giảm dần qua các năm là do công ty có chính sách cắt giảm nhân sự bên cạnh đó công ty đưa ra các biện pháp thắt chặt nhằm giảm bớt một phần chi phí cho công ty.

Lợi nhuận trước thuế: trong năm 2018 khoảnmục giảm mạnh so với năm 2017 từ 453 triệu đồng xuống còn 109 triệu đồng, tương ứng giảm 75,88%. Sang năm 2019 tăng mạnh lên 494 triệu đồng tương ứng mức tăng 352,2%. Công ty có sự biến chuyển khá rõ rệt.

Lợi nhuận sau thuế: Năm 2017, lợi nhuận sau thuế

Trường Đại học Kinh tế Huế

của công ty là 376 triệu