• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ VÀ PHÁT TRIỂNDỊCH

2.2. Thực trạng của quá trình phát triển dịch vụ du lịch tại công ty cổ phần truyền

2.2.2. Thực trạng về quy mô cung ứng dịch vụ

Lĩnh vực kinh doanh lữ hành

-Tổ chức du lịch Inbound - Outbound và nội địa: là dịch vụ chuyên tổ chức tour du lịch cho khách nước ngoài tham quan tìm hiểu nét đẹp lịch sử văn hóa Việt Nam, đồng thời cũng tổ chức tour du lịch cho khách trong nước đi du lịch trên toàn thế giới và nội địa.

-Dịch vụ vận chuyển: Chuyên cung cấp dịch vụ vận chuyển các loại xe du lịch cao cấp và đa dạng về số lượng chỗ ngồi cho khách du lịch tham quan khu vực miền Trung, tổ chức các du thuyền trên sông, tàu cao tốc đi đảo Cù Lao Chàm và các Động Thiên Đường, Động Phong Nha,...

-Đại lý vé máy bay: Bao gồm các hãng hàng không lớn như: Vietnam Airlines, Air Asia, Jetstar Pacific, Air Mekong,...

-Du lịch làng nghề: Khai thác các làng có nghề truyền thống đưa du khách đến tham quan tại làng đồ gốmMộc Mỹ Xuyên, làng nghề đan lát Thủy Lập, đảo Cù Lao Chàm. Tại đây, du khách sẽ hòa mình cùng người dẫn địa phương làm đồ công mỹ nghệ, ngư nghiệp, tìm hiểu văn hóa và đời sống thường ngày của dân địa phương, giúp đỡ và chia sẽ cộng đồng.

0 5.000 10.000 15.000 20.000 25.000

Khách đoàn Khách lẻ Tổng lượt khách

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Đại học kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng Quang Thành

SVTH: Nguyễn Thị Thỏa 32 Lớp: QTKDK48

-Quảng bá và chào bán chương trình du lịch qua mạng trực tuyến, điện thoại và hệ thống đặt vé online trên toàn quốc.

Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vui chơi - giải trí trên biển

-Dịch vụ lặn biển bằng tàu cao tốc tại Cù Lao Chàm được đầu tư vào cuối năm 2004, đến năm 2005 cùng với liên doanh Rainbown - dịch vụ lặn biển mới chính thức hoạt động. Hiện nay, chương trình du lịch chủ yếu đưa khách du lịch tham quan, lặn biển ngắm san hô bằng tàu cao tốc tại Cù Lao Chàm.

b) Tình hình hoạt động kinh doanh du lịch của công ty trong những năm qua Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, năng lực quản lý và chiều hướng phát triển của công ty. Ta xem xét và phân tích một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2014 đến năm 2016.

Bảng 2.4: Thống kê kết quả kinh doanh trong 3 năm 2014 – 2016

( Đơn vị tính: VND)

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Tổng doanh thu 1,757,495,235 2,157,445,231 2,918,078,051 Tổng chi phí 1,803,981,788 2,184,479,027 2,879,352,782 Lợi nhuận trước thuế (-46,486,553) (-27,033,796) 38,725,269

(Nguồn: Phòng kế toán – công ty CP TTQC & DVDL Đại Bàng)

Hình 4: Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty du lịch Đại Bàng

-500.000.000 0 500.000.000 1.000.000.000 1.500.000.000 2.000.000.000 2.500.000.000 3.000.000.000 3.500.000.000

2014 2015 2016

Tổng doanh thu Tổng chi phí

Lợi nhuận trước thuế

Đại học kinh tế Huế

Về doanh thu

-Ta có thể thấy được qua 3 năm qua công ty đã có sự tăng trưởng nhưng không đều. Trong năm 2014 qua bảng kết quả kinh doanh cho thấy doanh thu của công ty là gần 1,8 tỷ đồng đến năm 2015 thì doanh thu đã tăng lên gần 2,2 tỷ đồng tăng 27,8% so với năm 2014. Có lẽ doanh thu của công ty có sự tăng trưởng như vậy là do các hoạt động du lịch, văn hóa đã được xúc tiến mạnh mẽ đã thu hút được khách du lịch trong và ngoài nước đến sử dụng dịch vụ của công ty. Vì vậy, đã làm cho doanh thu của công ty tăng lên. Trong năm 2016 phát huy lợi thế và kinh nghiệm đã có qua những năm trước đó nên doanh thu của công ty vẫn cao so với năm 2015 tăng 35,3%.

Qua bảng thống kê trên cho thấy tổng doanh thu của công ty qua 3 năm 2014, 2015 và 2016 là có sự tăng trưởng mạnh. Cụ thể doanh tổng doanh thu năm 2014 đạt mức gần 1,8 tỷ, qua năm 2015 đạt mức gần 2,2 tỷ, tăng 27,8% so với năm 2014, qua năm 2016 doanh thu đạt mức 2,9 tỷ, tăng 35,3% so với năm 2015. Từ đó có thể thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang đạt mức ổn định mà tăng trưởng nhanh.

Về chi phí

Trong những năm qua, tình hình chi phí của công ty có sự thay đổi theo hướng tăng lên. Cụ thể là năm 2015, tăng trên 19 triệu chiếm 21,09 % so với năm 2014. Chi phí trong năm 2016 đã tăng lên 31,8% so với năm 2015 là do tình hình giá cả leo thang nên buộc lòng chi phí chi tiêu cho các hoạt động của công ty ngày càng tăng cao, kéo theo sự tăng lên của các chi phí khác như chi phí đầu tư, chi phí quảng bá thương hiệu,...và đồng thời để nâng cao chất lượng dịch vụ, cũng như chính sách khuyến mãi nên công ty đã đầu tư vào một số cơ sở vật chất và chương trình để thu hút khách hàng.

Về lợi nhuận

Qua bảng kết quả kinh doanh cho thấy, năm 2014 lợi nhuận tại doanh nghiệp là 46.486.553 đồng, nhưng qua năm 2015 lợi nhuận của doanh nghiệp đã đạt tới -27.033.796 đồng, tăng 58,15% so với năm 2014. Vì vào năm 2015, doanh thu của doanh nghiệp tăng mạnh và doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí nên lợi nhuận trong năm 2015 của doanh nghiệp khá cao. Đến năm 2016, lợi nhuận đạt 38.725.269 đồng, tức tăng 200,43% so với năm 2015 vì trong năm 2016. doanh thu của doanh nghiệp tăng nhanh chóng, đồng thời các chính sách giảm thuế mới của Nhà nước được áp dụng, mức chi phí của doanh nghiệp trong năm 2016 cũng giảm đáng kể.

Đại học kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng Quang Thành

SVTH: Nguyễn Thị Thỏa 34 Lớp: QTKDK48

Kết quả hoạt động kinh doanh của bộ phận lữ hành

Công ty CP TTQC & DVDL Đại Bàng là một công ty ngoài kinh doanh dịch vụ bổ sung khác thì công ty chủ yếu về lĩnh vực lữ hành. Bộ phận này đã thu hút được khá đông khách quốc tế và khách nội địa, là một doanh nghiệp lữ hành tin cậy được nhiều khách hàng biết đến. Tỷ trọng giữa kinh doanh lữ hành và tổng doanh thu 3 năm qua tăng trưởng khá ổn định, tập trung vào mảng Inbuond - Outbound và mảng vận chuyển, thể hiện khả năng cạnh tranh trong dịch vụ kinh doanh lữ hành. Cụ thể như sau:

Bảng2.5: Tình hình kinh doanh dịch vụ lữ hành của công ty

( ĐVT: đồng)

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Tổng doanh thu 1.757.495.235 2.157.445.231 2.918.078.051 DT dịch vụ lữ hành 1.146.000.000 1.955.521.500 1.416.967.900

Tỷ lệ (%) 65,2 90,6 48,5

( Nguồn: Phòng kế toán) Nhìn vào bảng trên, ta thấy hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty hàng năm chiếm một tỷ lệ rất lớn 90%, dường như là mảng kinh doanh chủ yếu của công ty. nó đóng góp vào tổng doanh thu của công ty một khoảng lợi nhuận đáng kể so với chi phí ban đầu và số nhân lực mà công ty bỏ ra. Trong thời gian tới, để tạo sự ổn định cho mảng dịch vụ này đòi hỏi công ty phải có sự nổ lực hơn nữa để đưa kinh doanh lữ hành là thế mạnh của công ty.

Hình 5: Đồ thị doanh thu lữ hành trong tổng doanh thu

0 500.000.000 1.000.000.000 1.500.000.000 2.000.000.000 2.500.000.000 3.000.000.000 3.500.000.000

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Tổng doanh thu DT dịch vụ lữ hành

Đại học kinh tế Huế

Kết quả hoạt động kinh doanh của dịch vụ bổ sung

Doanh thu từ dịch vụ bổ sung chiếm một tỷ lệ khá nhỏ, chiếm 43,7% tổng doanh thu, nhưng cũng góp một phần quan trọng vào năm gần đây, doanh thu từ hoạt động này có xu hướng tăng dần cụ thể vào năm 2016 tăng lên 54,6% trên tổng doanh thu.

Đó là dấu hiệu đáng mừng cho hoạt động kinh doanh dịch vụ bổ sung nói riêng và doanh thu tổng công ty nói chung. Dịch vụ này phát triển chứng tỏ các dịch vụ ở đây bước đầu đã phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Bảng 2.6: Doanh thu dịch vụ bổ sung của công ty qua 3 năm ( 2014- 2016) ( ĐVT: đồng)

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Tổng doanh thu 1.757.495.235 2.157.445.231 2.918.078.051 DT dịch vụ bổ sung 611.495.235 201.923.731 1.501.110.151

Tỷ lệ (%) 34,7 9,3 51,5

( Nguồn: Phòng kế toán) Trong thời gian tới, biện pháp trước mắt để nâng cao doanh thu của dịch vụ bổ sung là cần có sự quan tâm và chú trọng đầu tư hợp tác với các doanh nghiệp khác hơn vì đây là hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả thiết thực cho Công ty.

Hình 6: Đồ thị doanh thu dịch vụ bổ sung trong tổng doanh thu

0 500.000.000 1.000.000.000 1.500.000.000 2.000.000.000 2.500.000.000 3.000.000.000 3.500.000.000

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Tổng doanh thu DT dịch vụ bổ sung

Đại học kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng Quang Thành

SVTH: Nguyễn Thị Thỏa 36 Lớp: QTKDK48

2.2.3. Thực trạng về chất lượng dịch vụ du lịch tại công ty du lịch Đại Bàng