• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

2.2. Thực trạng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường và công tác quản lý

2.2.1. Thực trạng về nguồn nhân lực

2.2. Thực trạng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường và công tác

Số lượng cán bộ, công chức từ năm 2012 đến 10/2016.

Bảng 2.1. Số lượng CBCC phường của quận Hải An

(Đơn vị tính: người)

STT Chức vụ, chức danh Số lượng

2012 2013 2014 2015 10/2016 I Cán bộ

1 Bí thư Đảng ủy 8 8 8 8 8

2 Phó bí thư Đảng ủy 8 8 7 8 9

3 Chủ tịch HĐND - - - - -

4 Phó Chủ tịch HĐND - - - - 8

5 Chủ tịch UBND 7 7 7 7 7

6 Phó chủ tịch UBND 15 15 15 15 13

7 CT.UBMTTQ 8 8 8 8 8

8 Bí thư đoàn thanh niên 7 8 8 8 8

9 Chủ tịch Hội Phụ nữ 8 8 8 8 8

10 Chủ tịch Hội Nông dân 6 5 6 6 5

11 Chủ tịch Hội Cựu chiến binh 8 8 8 8 8

Tổng 75 75 75 76 82

II Công chức

1 Văn phòng thống kê 18 18 16 22 19

2 Chỉ huy trưởng quân sự 8 8 7 7 7

3 Tư pháp - hộ tịch 17 17 13 17 17

4 Tài chính - kế toán 8 9 19 22 22

5 Văn hóa xã hội 18 18 17 18 17

6 Địa chính - xây dựng, đô thị và môi trường 20 20 19 25 25

Tổng 89 90 91 111 107

Tổng cán bộ, công chức 164 165 166 187 189 (Nguồn: Phòng Nội vụ quận Hải An) Qua bảng số liệu 2.1 ở trên nhận thấy, đến ngày 30/10/2016 toàn quận có 189 CBCC cấp phường, số lượng CBCC đã cơ bản đảm bảo đầy đủ theo từng vị trí chức vụ, chức danh công tác và phù hợp với cơ cấu, số lượng phân bổ cán bộ, công chức của các phường. Hiện tại quận Hải An có 8 phường, trong đó có 5 phường đơn

vị hành chính loại 1 được bố trí 25 cán bộ, công chức, 03 phường loại 2 được bố trí 23 cán bộ, công chức. Theo tổng biên chế được UBND thành phố giao: 194, đang thực hiện: 189 người, còn thiếu 05 cán bộ, công chức phường

- Về cán bộ: Số lượng cán bộ hàng năm tương đối ổn định, Đảm bảo bố trí đủ số lượng chức vụ cán bộ chủ chốt thuộc Đảng ủy, HĐND, UBND, các đoàn thể chính trị xã hội theo đơn vị hành chính từng phường. Năm 2015 có 76 cán bộ, năm 2016 có 82 cán bộ, tăng 6 cán bộ, tỷ lệ tăng 7,3%. Năm 2016, số lượng cán bộ thay đổi tăng lên do những năm trước đây thực hiện Nghị quyết 725/NQ-QH ngày 16/01/2009, quận Hải An thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND phường, năm 2016 thực hiện Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND, nên số lượng cán bộ chủ chốt thuộc HĐND phường tăng lên.

Hiện tại các chức danh chủ chốt (công chức lãnh đạo quản lý) tại phường có:

Bí thư Đảng ủy 8 người (có 01 Bí thư Đảng ủy kiêm chủ tịch UBND phường); Phó bí thư Đảng ủy: 9 người (01 phường 02 phó bí thư); Chủ tịch HĐND phường 8 người (có 02 Bí thư Đảng ủy, 06 phó bí thư kiêm chủ tịch HĐND), Phó chủ tịch HĐND 8 người, Chủ tịch UBND phường 8 người (01 Bí thư Đảng ủy kiêm nhiệm);

phó chủ tịch UBND phường 13 người.

Về số lượng cán bộ chủ chốt đã đảm bảo số lượng, bố trí đúng chức vụ phù hợp với thực tế đơn vị hành chính từng phường.

- Đối với chức danh công chức phường: Về cơ bản đảm bảo phân bổ cơ cấu chức danh theo tiêu chuẩn quy định của các văn bản pháp luật, một số chức danh được bố trí nhiều là Tài chính - kế toán; Địa chính - xây dựng, đô thị và môi trường, Văn phòng thống kê để đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế công việc.

Số lượng công chức chuyên môn tăng dần qua các năm, năm 2012 có 89 công chức, đến năm 2015 có 111 công chức, tăng 25 công chức, tăng tỷ lệ 22,52%.

Đến năm 2016, số lượng công chức giảm 4 người do thực hiện Luật tổ chức chính quyền địa phương và Luật bầu cử đại biểu Quốc Hội và HĐND 2015 một số công chức chuyên môn thuyên chuyển giữ chức vụ cán bộ quản lý.

Hiện tại còn 02 phường chưa bố trí đủ chức danh công chức chuyên môn là phường Tràng Cát và phường Nam Hải.

2.2.1.2. Cơ cấu theo giới tính và độ tuổi của cán bộ, công chức phường

Bảng 2.2. Cơ cấu giới tính và độ tuổi của CBCC phường

Nhóm tuổi Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 10/2016 Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ

<=30 tuổi 7 25 6 25 6 26 11 24 10 20

31-40 tuổi 42 21 42 27 42 26 46 36 46 41

41-50 tuổi 26 9 25 7 25 8 28 11 28 11

51-60 tuổi 25 5 25 4 25 4 21 5 22 6

Trên 60 tuổi 4 0 4 0 4 0 5 0 5 0

Tổng 104 60 102 63 102 64 111 76 111 78

Tỷ lệ 63,4% 36,6% 61,8% 38,2% 61,4% 38,6% 59,4% 40,6% 58,7% 41,3%

(Nguồn: Phòng Nội vụ quận Hải An ) Qua bảng số liệu 2.2 cho thấy, tỷ lệ CBCC nam cao hơn nữ. Hàng năm tỷ lệ CBCC nữ tăng dần, đặc biệt là CBCC nữ dưới 30 tuổi qua các năm đều cao hơn nam giới, đến năm 2016 tỷ lệ nam nữ tương đối cân bằng nam 111 người chiếm 58,7%, nữ 78 chiếm 41,3%. Đây là tỷ lệ hợp lý đảm bảo hài hòa cho giới tính cũng như trong công việc chuyên môn cho từng đối tượng cụ thể. Điều đó thể hiện được sự bình đẳng trong công tác tuyển dụng và sử dụng CBCC của UBND quận và đã có nhiều cán bộ chủ chốt là nữ ở chức vụ Bí thư (02 người), Phó bí thư (01 người), phó chủ tịch HĐND (04 người), Phó chủ tịch UBND phường (02 người).

- Về cơ cấu độ tuổi.

Qua bảng số liệu trên ta thấy đội ngũ CBCC có sự chuyển tiếp giữa các thế hệ, hiện tại CBCC ở độ tuổi dưới 30 có 30 người, chiếm 15,9%; độ tuổi từ 31-40 tuổi có 87 người chiếm 46,0%; từ 41-50 có 39 người, chiếm 20,6%; từ 51-60 tuổi (từ 51-55 đối với nữ, 51-60 đối với nam) có 28 người chiếm 14,8%; trên 60 tuổi 5

người chiếm 2,6%. Như vậy, độ tuổi từ 31-40 là cao nhất, điều đó cho thấy cơ cấu về độ tuổi của đội ngũ CBCC phường đa số là trẻ, phản ánh đúng xu thế của tình hình thực tế hiện nay vừa phù hợp với chức danh quy định vừa đảm bảo được tính kế thừa và yêu cầu công việc của đội ngũ CBCC.

Với cơ cấu và độ tuổi như vậy rất thuận lợi cho công tác bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp phường của quận Hải An, đồng thời trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, CNH-HĐH đất nước đội ngũ CBCC trẻ có trình độ cao sẽ là lực lượng quan trọng góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý và tiếp cận với những phương pháp làm việc mới, hiện đại hiệu quả hơn.

2.2.2. Chất lượng cán bộ, công chức phường