• Không có kết quả nào được tìm thấy

Địa lí 9 Bài 25: Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ | Giải bài tập Địa lí 9

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Địa lí 9 Bài 25: Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ | Giải bài tập Địa lí 9"

Copied!
10
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Bài 25: Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ Câu hỏi giữa bài (các câu hỏi trong bài học)

Câu hỏi trang 90 sgk Địa lí lớp 9: Dựa vào hình 25.1, hãy xác định:

- Vị trí, giới hạn của vùng duyên hải Nam Trung Bộ.

- Hai quần đảo: Hoàng Sa, Trường Sa; các đảo: Lý Sơn, Phú Quý.

Lời giải:

* Vị trí, giới hạn của vùng duyên hải Nam Trung Bộ - Vị trí địa lí

+ Phía Bắc giáp Bắc Trung Bộ.

+ Phía Nam giáp Đông Nam Bộ.

+ Phía Tây giáp Tây Nguyên.

+ Phía Đông giáp biển Đông.

- Phạm vi lãnh thổ

+ Bao gồm thành phố Đà Nẵng, các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.

+ Diện tích: 44,4 nghìn km2 (chiếm 13,4% diện tích cả nước).

* Các quần đảo, các đảo - Hoàng Sa (TP. Đà Nẵng).

- Trường Sa (tỉnh Khánh Hòa).

- Đảo Lý Sơn (TP. Đà Nẵng).

- Đảo Phú Quý (tỉnh Bình Thuận).

Đảo Phú Lâm, Hoàng Sa, TP. Đà Nẵng

(2)

Câu hỏi trang 90 sgk Địa lí lớp 9: Tìm trên hình 25.1:

- Các vịnh Dung Quất, Vân Phong, Cam Ranh.

- Các bãi tắm và địa điểm du lịch nổi tiếng.

Lời giải:

- Vịnh biển: Dung Quất (Quảng Ngãi), Vân Phong (Khánh Hòa), Cam Ranh (Ninh Thuận).

- Các bãi tắm, điểm du lịch nổi tiếng:

+ Bãi biển Non Nước (Đà Nẵng), Sa Huỳnh, Quy Nhơn (Bình Định), Nha Trang (Khánh Hòa), Mũi Né (Phan Thiết- Bình Thuận); các đảo Lý Sơn, Phú Quý…

+ Khu nước khoáng Vĩnh Hảo, vườn quốc gia Núi Chúa; phố cổ Hội An (Quảng Nam)…

Một góc vịnh Vân Phong, Khánh Hòa

Câu hỏi trang 92 sgk Địa lí lớp 9: Tại sao vấn đề bảo vệ và phát triển rừng có tầm quan trọng đặc biệt ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ?

Lời giải:

Bảo vệ và phát triển rừng ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ có vai trò hết sức quan trọng - Rừng đầu nguồn góp phần hạn chế các thiên tai lũ quét, sạt lở đất, xói mòn rửa trôi vùng đồi núi và ngập úng ở vùng đồng bằng phía đông.

- Rừng ven biển có vai trò chắn sóng, chắn cát, hạn chế sạt lở bờ biển.

(3)

- Bảo vệ nguồn nước ngầm, cân bằng sinh thái, góp phần bảo vệ nguồn lâm sản quý, các loài sinh vật trong rừng…

Hiện tượng hoang mạc hóa ngày càng mở rộng ở Ninh Thuận và Bình Thuận Câu hỏi trang 93 sgk Địa lí lớp 9: Căn cứ vào bảng 25.1, hãy nhận xét về sự khác biệt trong phân bố dân cư, dân tộc và hoạt và động kinh tế giữa vùng đồng bằng ven biển với vùng đồi núi phía tây.

Lời giải:

* Phân bố dân cư, dân tộc

- Đồng bằng ven biển: dân cư đông đúc, mật độ dân số cao, phân bố tập trung ở thành phố thị xã; chủ yếu là người Kinh, một bộ phận nhỏ người Chăm.

(4)

- Đồi núi phía Tây: dân cư thưa thớt, mật độ dân số thấp. Chủ yếu các dân tộc ít người (Cơ-tu, Ra-giai, Ba-na, Ê-đê…) có đời sống còn khó khăn, tỉ lệ hộ nghèo khá cao.

Dân tộc Chăm ở Ninh Thuận

* Hoạt động kinh tế chủ yếu

- Đồng bằng ven biển: đa dạng, gồm hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp (công nghiệp, thương mại, du lịch, khai thác nuôi trồng thủy sản).

- Đồi núi phía Tây: chủ yếu hoạt động nông - lâm nghiệp (chăn nuôi gia súc lớn, nghề rừng, trồng cây công nghiệp).

Bãi biển Nha Trang, Khánh Hòa

Câu hỏi trang 93 sgk Địa lí lớp 9: Dựa vào bảng 25.2, hãy nhận xét về tình hình dân cư, xã hội ở duyên hải Nam Trung Bộ so với cả nước.

(5)

Lời giải:

- Duyên hải Nam Trung Bộ là địa bàn cư trú của người Kinh và các dân tộc ít người, có mật độ dân số còn thấp so với mức trung bình cả nước (năm 1999: mật độ dân số của vùng là 183 người/km2, cả nước là 233 người/km2).

- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên dân số khá cao và trên mức trung bình cả nước (năm 1999:

gia tăng dân số của vùng là 1,5%, cả nước là 1,4%).

- Phân bố dân cư không đều giữa đồng bằng và miền núi, thành thị và nông thôn + Dân cư tập trung đông đúc ở vùng đồng bằng ven biển phía Đông, chủ yếu là người Kinh; vùng miền núi phía Tây địa bàn cư trú của các dân tộc, mật độ dân số thấp, tỉ lệ hộ nghèo khá cao.

+ Nông thôn tập trung dân cư đông hơn thành thị, tỉ lệ dân thành thị còn thấp (năm 1999: tỉ lệ dâ thành thị của vùng là 26,1%, cả nước là 23,6%).

- Xã hội

+ Đời sống dân cư nhìn chung vẫn còn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao hơn mức trung bình cả nước (14%). Tỉ lệ này tập trung chủ yếu ở khu vực miền núi phía Tây, là địa bàn sinh sống của các dân tộc ít người.

+ Thu nhập bình quân đầu người một tháng thấp (252,8 nghìn đồng/tháng, cả nước là 295 nghìn đồng/tháng - 1999).

+ Trình độ dân trí khá cao, trên mức trung bình cả nước (tỉ lệ người lớn biết chữ là 90,6% năm 1999).

(6)

Phố cổ Hội An, Quảng Nam

Di tích Mỹ Sơn, Quảng Nam

Bài tập cuối bài

Bài 1 trang 94 sgk Địa lí lớp 9: Trong phát triển kinh tế - xã hội, vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có những điều kiện thuận lợi và khó khăn gì?

Lời giải:

* Thuận lợi

- Vị trí địa lí: Vị trí trung gian, cầu nối Bắc - Nam, Đông - Tây -> Thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế với các vùng trong cả nước và quốc gia láng giềng, cầu nối quan trọng nối liền hai vùng kinh tế Bắc - Nam.

- Tự nhiên

(7)

+ Khí hậu nắng nóng quanh năm, thuận lợi cho bảo quản hải sản, phát triển nghề muối, du lịch biển quanh năm.

+ Vùng có các bãi tôm, bãi cá lớn với hai ngư trường Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa Vũng Tàu, Hoàng Sa - Trường Sa mang lại nguồn lợi thủy sản vô cùng phong phú

=> Phát triển nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.

+ Có nhiều bãi biển đẹp, cát trắng nổi tiếng để phát triển du lịch; các vịnh biển kín gió nước sâu thuận lợi xây dựng cảng biển (Dung Quất, Nha Trang…).

+ Tiềm năng khoáng sản biển: dầu khí, muối, cát thủy tinh, titan…

+ Sông ngòi: tiềm năng thủy điện (sông Ba), nguồn cung cấp nước cho hoạt động.

+ Rừng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản.

Cánh đồng muối Cà Ná, Ninh Phước - Ninh Thuận - Kinh tế - xã hội

+ Dân cư khá đông, cần cù -> Nguồn lao động dồi dào và năng động cho vùng, giàu kinh nghiệm trong phòng chống thiên tai và khai thác nghề cá.

+ Thị trường tiêu thụ khá rộng lớn (vùng ven biển phía Đông, vùng Đông Nam Bộ).

+ Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng khá phát triền và đang được nâng cấp hoàn thiện.

+ Thu hút nhiều dự án đầu tư nước ngoài.

+ Hình thành một chuỗi các đô thị tương đối lớn, các khu kinh tế ven biển (Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết) là hạt nhân phát triển kinh tế - xã hội của vùng.

(8)

+ Di tích văn hóa - lịch sử: phố cổ Hội An, di tích Mỹ Sơn (Quảng Nam) được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới.

Tàu, thuyền đánh bắt cá của ngư dân Khánh Hòa

* Khó khăn - Tự nhiên

+ Mùa hạ chịu hiệu ứng phơn khô nóng, hoang mạc hóa mở rộng.

+ Chịu ảnh hưởng của bão, hiện tượng cát chảy, sạt lở bờ biển, lũ…

- Kinh tế - xã hội

+ Đời sống kinh tế - xã hội các dân tộc ở vùng núi phía Tây còn gặp nhiều khó khăn.

+ Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất chưa phát triển đồng bộ.

Cát bay, cát chảy ngày càng lấn sâu vào trong đất liền ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ

(9)

Bài 2 trang 94 sgk Địa lí lớp 9: Phân bố dân cư ở Duyên hải Nam Trung Bộ có những đặc điểm gì? Tại sao phải đẩy mạnh công tác giảm nghèo ở vùng núi phía Tây?

Lời giải:

* Đặc điểm phân bố dân cư ở duyên hải Nam Trung Bộ

- Dân cư phân bố không đều giữa đồng bằng ven biển phía Đông và miền núi phía Tây:

+ Đồng bằng ven biển phía Đông chủ yếu là người Kinh, một bộ phận nhỏ người Chăm. Mật độ dân số cao (trung bình 100-200 người/km2), dân cư tập trung ở các thành phố, thị xã.

+ Đồi núi phía Tây là địa bàn cư trú của các dân tộc (Ê-đê, Ba-na, Gia-rai..) mật độ dân số thấp (trung bình 50 - 100 người/km2), nhiều nơi dưới 50 người/km, tỉ lệ hộ nghèo còn khá cao.

- Chênh lệch giữa tỉ lệ dân thành thị và nông thôn: dân cư tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn, tỉ lệ dân thành thị chỉ chiếm 26,1%.

Dân tộc Gia-rai ở một số vùng phía Tây các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ

* Đẩy mạnh công tác giảm nghèo ở vùng núi phía Tây

- Nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của người dân phía Tây, giảm sự chênh lệch phát triển giữa vùng núi và đồng bằng.

- Phía tây là địa bàn cư trú của các dân tộc ít người, đường biên giới với hai quốc gia Lào và Campuchia. Nâng cao đời sống dân cư ở đây còn có ý nghĩa an ninh quốc phòng vô cùng quan trọng, tránh bị lôi ké và lợi dụng.

- Tạo điều kiện khai thác hợp lí hơn tiềm năng của vùng đồi núi phía tây, góp phần bảo vệ môi trường tự nhiên.

Bài 3 trang 94 sgk Địa lí lớp 9: Tại sao du lịch lại là thế mạnh kinh tế của vùng?

Lời giải:

(10)

- Vùng giàu tài nguyên du lịch, điều kiện phát triển nhiều loại hình du lịch, đặc biệt là du lịch tắm biển, nghỉ dưỡng…

+ Tài nguyên du lịch tự nhiên: Nhiều bãi biển đẹp (Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Đại Lãnh, Nha Trang, Mũi Né…); Các thắng cảnh nổi tiếng (Ngũ Hành Sơn, Bà Nà, vịnh Nha Trang…); Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên Cù Lao Chàm…

+ Tài nguyên du lịch nhân văn: Di sản văn hóa thế giới (Phố cổ Hội An, di tích Mỹ Sơn), Di tích lịch sử, cách mạng, lễ hội truyền thống (Ba Tơ, lễ hội Ka tê, lễ hội Tây Sơn, Lễ hội Tháp Bà)…

- Duyên hải Nam Trung Bộ có lượng mưa trung bình năm thấp, bầu trời quanh năm chan hòa ánh sáng, nhất là các tỉnh cực năm của vùng, hoạt động du lịch có thể diễn ra quanh năm, rất thích hợp để phát triển du lịch biển - đảo.

- Vị trí nằm trên trục giao thông Bắc - Nam, có các sân bay lớn: Đà Nẵng, Nha Trang và nhiều cảng biển: Đà Nẵng (TP Đà Nẵng), Kỳ Hà (Quảng Nam), Nha Trang (Khánh Hòa)… thuận lợi thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.

Đảo Lý Sơn - Du lịch biển đảo ở Duyên hải Nam Trung Bộ ngày càng phát triển

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc – Nam có vai trò quan trọng như thế nào đối với sự phát triển kinh tế của vùng...

LƯỢC ĐỒ TỰ NHIÊN CỦA VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ - Vị trí tiếp giáp:.. + Giáp Thượng Lào, Nam Trung Quốc -> Có ý nghĩa về an ninh quốc phòng và giao lưu kinh

- Do điều kiện tự nhiên của vùng nhiều đồi núi nên thế mạnh chính trong nông nghiệp của vùng là trồng cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn. + Nhân dân

- Địa hình: các tỉnh đều có địa hình núi, gò ở phía Tây, đồng bằng hẹp ở phía Đông bị chia cắt bởi nhiều dãy núi đâm ngang sát biển, bờ biển khúc khuỷu có nhiều

LƯỢC ĐỒ KINH TẾ VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ.. + Vùng biển rộng lớn. + Nhiều thiên tai, bão lũ. + Sản lượng lương thực bình quân đầu người thấp hơn trung bình của cả

- Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng có địa hình đồi núi, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa => Khai thác không chú trọng bảo vệ tài nguyên thiên nhiên sẽ làm

Bài 1 trang 69 sgk Địa lí lớp 9: Vì sao khai thác khoáng sản là thế mạnh tiêu biểu của tiểu vùng Đông Bắc, còn phát triển thủy điện là thế mạnh của tiểu

- Nguồn nước dồi dào từ sông Hồng, nước khoáng và vùng biển rộng lớn phía Đông Nam -> Cung cấp nước cho sản xuất sinh hoạt, phát triển du lịch, đánh bắt nuôi trồng