• Không có kết quả nào được tìm thấy

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 88, 89 Luyện từ và câu - Câu khiến | Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 chi tiết

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 88, 89 Luyện từ và câu - Câu khiến | Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 chi tiết"

Copied!
2
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Luyện từ và câu - Câu khiến

Câu 1 trang 88 VBT Tiếng Việt 4 tập 2: Gạch dưới các câu khiến trong những đoạn trích sau:

a) Cuối cùng, nàng quay lại bảo thị nữ:

- Hãy gọi người hàng hành vào cho ta!

b) Một anh chiến sĩ đến nâng con cá lên hai bàn tay nói nựng: “Có đau không, chú mình?

Lần sau, khi nhảy múa phải chú ý nhé! Đừng có nhảy lên boong tàu!”

c) Con rùa vàng không sợ người, nhô thêm nữa, tiến sát về phía thuyền vua. Nó đứng nổi trên mặt nước và nói:

- Nhà vua hoàn gươm lại cho Long Vương!

d) Ông lão nghe xong, bảo rằng:

- Con đi chặt cho đủ một trăm đốt tre, mang về đây cho ta.

Phương pháp giải:

- Em xét mỗi câu đó xem mục đích của người nói, người viết trong câu đó là gì? Nếu dùng để nêu yêu cầu, đề nghị, mong muốn,... thì đó là câu khiến.

- Dấu hiệu nhận biết câu khiến: Cuối câu có dấu chấm than hoặc dấu chấm.

Đáp án:

a) Cuối cùng, nàng quay lại bảo thị nữ:

- Hãy gọi người hàng hành vào cho ta!

b) Một anh chiến sĩ đến nâng con cá lên hai bàn tay, nói nựng: “Có đau không, chú mình? Lần sau, khi nhảy múa phải để ý nhé! Đừng có nhảy lên boong tàu!

c) Con rùa vàng không sợ người, nhô thêm nữa, tiến sát về phía thuyền vua. Nó đứng nổi trên mặt nước và nói:

(2)

- Nhà vua hoàn gươm lại cho Long Vương!

d) Ông lão nghe xong, bảo rằng:

- Con đi chặt cho đủ một trăm đốt tre, mang về đây cho ta.

Câu 2 trang 89 VBT Tiếng Việt 4 tập 2: Viết lại ba câu khiến tìm được trong sách giáo khoa Tiếng Việt hoặc Toán của em.

Phương pháp giải:

Con chủ động tìm kiếm và ghi lại.

Đáp án:

- Em hãy viết kết bài mở rộng cho bài tả cây tre ở quê em.

- Vào ngay! (trích từ Ga-vrốt ngoài chiến lũy) - Ngủ ngoan a-kay ơi, ngủ ngoan a-kay hỡi!

Câu 3 trang 89 VBT Tiếng Việt 4 tập 2: Em hãy đặt một câu khiến để nói với bạn, với anh chị hoặc với cô giáo (thầy giáo).

Phương pháp giải:

- Nội dung: Yêu cầu, đề nghị, mong muốn một việc gì đó.

- Hình thức: Kết thúc câu có dấu chấm than hoặc dấu chấm.

Đáp án:

- Với bạn: Cho mình mượn cây thước một chút!

- Với anh (chị): Chị ơi, cho em mượn quyển truyện tranh của chị nhé!

- Với cô giáo: Em xin phép cô em ra ngoài một lát ạ!

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Luyện từ và câu: Đặt và trả lời câu hỏi Bằng gì? – Dấu chấm, dấu hai chấm. → Dấu hai chấm thứ hai dùng để giải thích sự việc. → Dấu hai chấm thứ ba dùng để dẫn lời

1) Em đọc kĩ đoạn văn rồi trả lời. 2) Em quan sát rồi điền nội dung thích hợp vào chỗ trống. b) Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu chỗ trích dẫn lời nói trực tiếp của nhân

- Khi báo hiệu lời nói của nhân vật, dấu hai chấm được dùng phối hợp với dấu ngoặc kép hay dấu gạch đầu dòng. - Báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời nói của một

- Chứ sao? Đã là người thì phải dám xông pha, làm được nhiều việc có ích. Theo em, các câu hỏi của ông Hòn Rấm có dùng để hỏi về điều chưa biết không? Nếu không?

Em làm theo yêu cầu của bài tập. Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại. Con cá sấu này màu da xám ngoét như da cây bần,

Kể chuyện phải trung thành với truyện, phải kể đúng các tình tiết của câu chuyện, các nhân vật có trong truyện. Đừng biến giờ kể chuyện thành giờ đọc truyện. b)

Em dựa vào hướng dẫn phía trên để hoàn thành bài tập.. Thanh đi lao động. Ngân chăm chỉ. Giang phấn đấu học giỏi. Em biết bạn em có hai bút. Hãy nói với bạn một câu để

Em hãy gạch dưới chỗ dùng sai, dùng thừa dấu phẩy và sửa lại cụm từ có dấu dùng sai cho đúng : Sách Ghi-nét ghi nhận, chị Ca-rôn là người phụ nữ nặng nhất hành