CẢM XÚC MÙA THU
Đỗ Phủ
TRƯỜNG THPT BÌNH CHÁNH TỔ NGỮ VĂN
(Thu hứng)
A.
Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Cảnh buồn mùa thu và tâm trạng con người cũng buồn như cảnh.
- Qua việc tiếp nhận văn bản, củng cố những kiến thức đã học về hình thức và đặc điểm nghệ thuật của thơ Đường luật : kết cấu chặt chẽ, tính cô đọng, hàm súc của hình ảnh và ngôn ngữ.
2. Kĩ năng
- Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích cảm hứng nghệ thuật, hình ảnh, ngôn từ và giọng điệu thơ.
3. Thái độ, phẩm chất
- Trân trọng tài làm thơ của Đỗ Phủ. Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
CẢM XÚC MÙA THU
I. TÌM HIỂU CHUNG
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
III. TỔNG KẾT
IV. BÀI TẬP
I. TIỂU DẪN:
1. Tác giả:
Đỗ Phủ ( 712 – 770)
- Là nhà thơ hiện thực vĩ đại của Trung Quốc
danh nhân văn hóa thế giới.
- Cả cuộc đời sống trong nghèo khổ, chết trong bệnh tật, có chí lớn giúp vua nhưng không thành.
- Để lại khoảng 1500 bài thơ.
Nội dung: Bức tranh hiện thực sinh động
thi sử chan chứa lòng yêu nước và tinh thần nhân đạo.
Nghệ thuật: giọng thơ trầm uất, nghẹn ngào.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
2. Tác phẩm:
c. Bố cục: 2 phần
4 câu đầu (tiền giải): tả cảnh mùa thu ở Quỳ Châu
4 câu sau (hậu giải): nỗi lòng nhà thơ a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Bài thơ được viết trong thời gian Đỗ Phủ cùng gia đình đi chạy nạn ở Quỳ Châu (766).
- Là bài thứ nhất nằm trong chùm thơ Thu hứng (8 bài).
b. Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.
II. ĐỌC - HIỂU :
1. Cảnh sắc mùa thu: 4 câu thơ đầu
- Trong hai câu thơ đầu: cảnh mùa thu ảm đạm và hiu hắt (cũng có một chút dữ dội nhưng chỉ làm cho cảnh thêm sâu thẳm, hoang vu).
+ Câu 1: Cảnh rừng phong xơ xác, tiêu điều vì sương móc trắng xoá.
+ Câu 2: Những dãy núi mờ mịt trong sương, cảnh càng thêm hiu quạnh.
+ Câu 3: Những đợt song Trường Giang dữ dội cao tận lưng trời.
+ Câu 4: Những đám mây đùn lại nơi cửa ải xa xôi
cảnh thu khác xa dưới đồng bằng hoặc chốn thị thành.
- Hai câu đầu là cách đối liên tiếp (lưu thuỷ đối) -> một không gian rộng lớn, nhuốm màu tang tóc với hình ảnh của rừng phong, khí tiêu sâm.
+ Câu đầu có kết cấu ngữ pháp 2/2/3 dùng để chỉ sự chỉ vật. Ngọc lộ là hình ảnh của thời gian. Thời gian đã tàn phá không gian. Cảnh thu ở đây không tráng lệ như trong thơ cổ. Thời gian đã làm héo úa cảnh thu.
- Cảnh thu được nhìn từ xa, ẩn chứa cảm xúc, tâm trạng:
+ “Điêu thương, tiêu sâm”: tâm trạng buồn lo
+ “Đùn”: cảnh thu bị dồn nén, thể hiện tâm trạng lo âu nơi biên giới chưa bình yên sau những năm loạn lạc (An Lộc Sơn, Sử Tư Minh)
=> Cảnh lấn tình, tình sâu trong cảnh.
- Cảnh mùa thu với những yếu tố gợi buồn : sương trắng, lá cây phong chuyển màu, những địa danh gợi sự hiểm trở, hiu hắt, mây âm u sà giáp mặt đất,... khiến lòng người cũng buồn như cảnh.
1. Cảnh sắc mùa thu: 4 câu thơ đầu
“ Suốt cả vùng Tam giáp:
Vu Giáp, Từ Đường giáp, Tây Lăng giáp dài bẩy trăm dặm, núi liên tiếp
đôi bờ tuyệt đối không có một chỗ trống. Vách đá
địêp trùng che khuất cả
bầu ttời, chẳng bao giờ
thấy ánh nắng mặt trời,
cũng nh ánh sáng trắng”
Các động từ mạnh được sử dụng
Sóng vọt lên tận lưng trời Mây sa sầm xuống mặt đất
><
Sóng vọt lên tận lưng trời Mây sa sầm xuống mặt đất
(Thấp) Cao
(Cao) ThấpCảnh thu chuyển động dữ dội (động từ mạnh: vọt, sa sầm) tạo nên bức tranh thu vừa hùng vĩ vừa bi tráng.
Sự chuyển động và chao đảo của cảnh vật cũng là sự chao đảo của xã hội loạn lạc lúc bấy giờ. Lời thơ thể hiện nỗi lòng trước thời thế và tình cảm nhớ thương tuyệt vọng của nhà thơ
1. Cảnh sắc mùa thu:
Hình ảnh đối lập
(Thu hứng) Đỗ Phủ
1. Cảnh sắc mùa thu:
Tiểu kết:
Cảnh sắc thu mang
dấu ấn của vïng Quỳ
Châu (vừa âm u, vừa
hùng vĩ). Cảnh sắc ấy
mang phong cách thơ
Đỗ Phủ: trầm uất, bi
tráng. Cảnh thu ấy
chở nặng nỗi niềm lo
lắng, bất an của nhà
thơ về thế sự cuộc
đời.
2. Nỗi lòng của nhà thơ: 4 câu thơ cuối
- Khóm cúc: + Biểu tượng của mùa thu, của cái đẹp
+ Cúc: lưỡng khai tha nhật lệ (hai năm xa quê, hai lần khóc khi thấy hoa nở, khóc cho ĐN điêu tàn
=> nỗi buồn tha thiết, sâu lắng - Cô chu (con thuyền cô độc):
+ Trôi nổi, lưu lạc của cuộc đời
+ Phương tiện duy nhất nhà thơ gửi gắm ước nguyện về quê.
- Phép đối : lưỡng(khai) của cúc và nhất (hệ) của tâm cùng chữ “hệ”( buộc chặt) khẳng định tình cảm sâu nặng đối với quê hương không bao giờ thay đổi.
- Cố viên tâm:
+ vườn cũ ở Lạc Dương=> Nỗi nhớ quê
+ Tràng An (kinh đô nhà Đường) => lòng yêu
nước thầm kín
Hµn y xø xø th«i ®ao xÝch
B¹ch §Õ thµnh cao cÊp mé ch©m
Cả câu là ẩn dụ: Ta cũng như con thuyền lẻ loi, cô độc một mình nơi đất khách chưa được về chốn cũ, vườn xưa
Việc đồng nhất giữa cảnh và người nhằm nói lên
nỗi niềm đau đáu của kẻ tha hương, nặng tình
nặng nghĩa với quê nhà
Hai câu kết : -Cảnh:
+ Cảnh nhộn nhịp mọi người may áo rét
+ Cảnh mọi người giặt áo cũ để chuẩn bị cho mùa đông tới
-> Cảnh thực của không chí chuẩn bị cho mùa đông
- Âm thanh: tiếng chày đập vải-> Vang vọng, xoáy sâu vào lòng người nỗi nhớ quê tê tái, khôn nguôi.
=>Hai câu kết vẽ lên cảnh sinh hoạt quen thuộc của người TQ xưa.
=> Hai câu thơ chính là cái dư vị còn lại của bài thơ. Tác giả không nhằm tả thực mà chỉ mượn cảnh để nối tiếp cái tâm thu.
Với con người xa quê, cảnh vật ấy chỉ càng làm lòng người
thêm quặn thắt.
Điểm nhìn
Ngoại cảnh Tâm cảnh
- Tuôn rơi nước mắt
- Ước vọng được trở về quê - Nhớ quê da diết
- Cúc nở hoa
- Con thuyền lẻ loi - Tiếng chày đập áo
Tâm trạng vừa hoài cổ, vừa thế sự,
chan chứa tình đời, tình người sâu sắc.
(Thu hứng) Đỗ Phủ
1. Giá trị nghệ thuật:
- Kết cấu chặt chẽ.
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình.
- Ngôn ngữ thơ hàm súc, cô đọng, đa nghĩa (ý tại ngôn ngoại).
2. Giá trị nội dung:
Bài thơ miêu tả bức tranh thiên nhiên hùng vĩ mà hiu hắt, sôi động mà nhạt nhòa trong sương khói mùa thu; đồng thời hiện diện một tâm trạng buồn xót xa với nỗi nhớ quê hương của nhà thơ.
III. TỔNG KẾT
IV. BÀI TẬP
Theo anh/ chị, chữ “lệ” trong câu 5 chỉ nước mắt của nhà thơ hay của
“khóm trúc”?
CHÚC CÁC BẠN
HỌC TỐT