• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường THCS Hưng Đạo #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1050

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường THCS Hưng Đạo #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1050"

Copied!
22
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TUẦN 1

Ngày soạn: 1.9.2020 Tiết 1 + 2

Ngày giảng:

CHỦ ĐỀ: VẺ ĐẸP TÂM HỒN TRẺ THƠ, TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ VÀ BỐ CỤC VĂN BẢN

Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học:

Kĩ năng đọc - hiểu văn bản , Kĩ năng xác định chủ đề của văn bản và cây dựng bố cục văn bản.

Bước 2: Xây dựng nội dung chủ đề bài học:

- Gồm các bài: Tôi đi học (Thanh Tịnh), Trong lòng mẹ (Trích: Những ngày thơ ấu) của Nguyên Hồng, Tính thống nhất về chủ đề của văn bản, Bố cục của văn bản.

- Số tiết: 06 (1, 2, 3, 4, 5, 6) Bước 3: Xác định mục tiêu bài học

1. Kiến thức.

- Giúp học sinh cảm nhận được tâm trạng hồi hộp cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật Tôi trong buổi tựu trường đầu tiên trong cuộc đời. Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh. Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút Thanh Tịnh.

- HS nắm được : Tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật bé Hồng. Cảm nhận được tình yêu mãnh liệt của bé Hồng đối với mẹ .Bước đầu hiểu được thể loại hồi kí và những nét đặc sắc của thể loại này qua ngòi bút của Nguyên Hồng thấm đượm chất trữ tình ,lời văn tự truyện chân thành ,giàu sức truyền cảm .Ý nghĩa giáo dục: những thành kiến cổ hủ nhỏ nhen độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng thiêng liêng.

- Giúp HS: Hs nắm được chủ đề của văn bản và tính thống nhất về chủ đề của văn bản.

2. Kĩ năng - Kĩ năng bài học:

+ Đọc, hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.

Đọc diễn cảm, phân tích tâm trạng nhân vật “Tôi”.

Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân.

+ Đọc hiểu và có khả năng bao quát toàn bộ văn bản. Biết tạo lập một văn bản bảo đảm tính thống nhất về chủ đề: xác định và duy trì đối tượng trình bày, chọn lựa, sắp xếp các phần sao cho văn bản tập trung nêu bật ý kiến, cảm xúc của mình.

- Kĩ năng sống:

(2)

+ Suy nghĩ sáng tạo: Phân tích, bình luận về những cảm xúc của nhân vật chính trong ngày đầu đi học. Xác định giá trị bản thân: Trân trọng kỉ niệm, sống có trách nhiệm với bản thân.

Giao tiếp bộc lộ sự sẻ chia, đồng cảm, niềm hạnh phúc của nhân vật tôi lần đầu tiên đến trường; trình bày suy nghĩ, ý tưởng, cảm nhận của bản thân về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản.

+ Giao tiếp: Phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng cá nhân về chủ đề và tính thống nhất về chủ đề của văn bản.

+ Suy nghĩ sáng tạo: Nêu vấn đề, phân tích đối chiếu văn bản để xác định chủ đề và tính thống nhất của chủ đề.

3. Thái độ

- Biết tôn trọng những ước mơ, khát vọng hạnh phúc của con người được đến trường.

- Giáo dục ý thức tạo lập văn bản, trình bày vấn đề phải có tính thống nhất.

4. Năng lực

Rèn HS năng lực tự học ( có kế hoạch để soạn bài ; hình thành cách ghi nhớ kiến thức, ghi nhớ được bài giảng của GV theo các kiến thức đã học, tìm hiểu thông tin trên sách báo , Internet), năng lực giải quyết vấn đề (phân tích tình huống , phát hiện và nêu được các tình huống có liên quan, đề xuất được các giải pháp để giải quyết tình huống), năng lực sáng tạo ( áp dụng kiến thức đã học để giải quyết các yêu cầu trong tiết học),năng lực sử dụng ngôn ngữ khi nói, khi tạo lập đoạn văn ; năng lực hợp tác khi thực hiện nhiệm vụ được giao trong nhóm; năng lực giao tiếp trong việc lắng nghe tích cực, thể hiện sự tự tin chủ động trong việc chiếm lĩnh kiến thức bài học, năng lực tình toán

Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu

Mức độ

nhận biết Mức độ thông hiểu Mức độ vận dụng và vận dụng cao Nêu những đặc

điểm của kiểu văn bản biểu cảm

Phân tích được những giá trị đặc trưng nội dung, nghệ thuật theo đặc điểm kiểu loại từ hai văn bản.

Viết được một đoạn văn (khoảng 10 câu) về vấn đề được đề cập trong văn bản.

Nắm được bố cục văn bản…

Khái quát nội dung của từng phần theo bố cục và toàn văn bản.

Suy nghĩ của cá nhân về vấn đề được đề cập trong văn bản

Nhận biết được kỉ niệm, sống có trách nhiệm với bản thân

Hiểu và xác định đúng chủ đề, bố cục của văn bản

Rèn kĩ năng tuyên truyền, thuyết phục người khác nghe và làm theo mình.

Vận dụng, giải quyết các tình

(3)

huống trong thực tiễn liên quan đến vấn đề của bài học.

Bước 5: Biên soạn câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học

Tiến trình giờ dạy – giáo dục Tiết 1:

Văn bản

TÔI ĐI HỌC

(Thanh Tịnh) Hoạt động 1: Khởi động : 3p

- Mục tiêu: đặt vấn đề tiếp cận bài học.

- Hình thức: hoạt động cá nhân.

- Kĩ thuật, PP: thuyết trình.

Học sinh hát bài “Ngày đầu tiên đi học” (Nguyễn Ngọc Thiện). ấn tượng về ngày đầu tiên đi học đến trường sẽ không bao giờ thể quên ở mỗi con người. Ta đã phần nào thấy được tâm trạng vừa lo lắng, hồi hộp, vừa vui mừng, bâng khuâng, của người mẹ trước ngày con khai trường trong văn bản “Cổng trường mở ra” (Lý Lan) . Trong tiết học hôm nay ta sẽ cảm nhận được chính tâm trạng của cậu bé lớp năm trong buổi tựu trường đầu tiên trong truyện ngắn “Tôi đi học” của Thanh Tịnh...

Hđ 2 (6’)

- Mục tiêu: học sinh nắm được những hiểu biết cơ bản về tác giả, tác phẩm

- Mục tiêu: đặt vấn đề tiếp cận bài học.

- Hình thức: hoạt động cá nhân.

- Kĩ thuật, PP: thuyết trình.

? Hãy nêu những nét về tác giả?

- 1 HS nêu -> GV trình chiếu chân dung tác giả, bổ sung -> chốt

* GV: Tên thật là Trần Văn Ninh -> đổi là Trần Thanh Tịnh (6 tuổi)

- Ông viết nhiều thể loại nhưng thành công là thơ và truyện ngắn

- Truyện ngắn của ông đằm thắm, trong trẻo, dịu êm, tâm hồn nhạy cảm trước vẻ đẹp của con người

? Trình bày hiểu biết của em về tác phẩm?

- Là truyện ngắn giàu chất trữ tình, đằm thắm, êm dịu, trong trẻo, tràn đầy chất thơ -> thể hiện đầy đủ phong cách sáng tác của tác giả.

Hđ 3( 28’)

Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản

- Mục tiêu: hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu giá trị của văn bản

- Phương pháp: đọc diễn cảm, nêu vấn đề, phát vấn, khái quát, nhóm.

I. Giới thiệu chung 1. Tác giả:(1911 - 1988) - Quê: thành phố Huế - Ông từng dạy học, viết báo, viết văn

- Ông sáng tác ở nhiều thể loại nhưng thành công nhất là thơ và truyện ngắn.

- Truyện ngắn của ông đằm thắm, trong trẻo, dịu êm, tâm hồn nhạy cảm trước vẻ đẹp của con người

2. Tác phẩm- Là truyện ngắn xuất sắc in trong tập

“Quê mẹ” (1941)

II. Đọc- hiểu văn bản

1.Đọc,tìm hiểu chú thích

(4)

- Phương tiện: bảng, máy chiếu, SGK - Kĩ thuật: động não.

* GV nêu yêu cầu đọc: chậm, hơi buồn, lắng sâu...

- GV đọc mẫu một đoạn -> 3 HS đọc tiếp

? Giải thích từ: ông đốc, lạm nhận, tựu trường...

a, Đọc

b, Chú thích (Sgk)

? VB thuộc thể loại gì ? PTBĐ ?

? Truyện ngắn có bố cục độc đáo như thế nào?

- Theo dòng hồi tưởng của nhân vật “tôi” theo trình tự: - từ hiện tại nhớ về quá khứ

- Những thay đổi thay trong tâm trạng và nhận thức của nhân vật tôi qua từng chặng: đi đến trường ->

tiết học ban đầu

* GV: Có thể chia làm 4 phần

- P1: Từ đầu -> tựu trường: thời điểm gợi nỗi nhớ - P2: Tiếp -> trên ngọi núi: cảm nhận của tôi trên đường tới trường

- P3: Tiếp: cảm nhận của “tôi” ở sân trường

- P4: Còn lại: Tâm trạng nhân vật “tôi” trong lớp học

? Đoạn nào gợi cảm xúc cho em hơn cả

GV: Trời đất cuối thu biến chuyển, hình ảnh mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mmẹ lần đầu tiên đến trường gợi cho nhân vật tôi nhớ lại mình ngày ấy với bao kỉ niệm trong sáng. Chúng ta sẽ tìm hiểu tâm trạng của tôi trong ngày đầu tiên đáng nhớ ấy.

2. Kết cấu - Bố cục:

+ Thể loại: Truyện ngắn + PTBĐ: biểu cảm (vì toàn truyện là cảm xúc, tâm trạng nhân vật trong buổi tựu trường đầu tiên) kết hợp tự sự, miêu tả.

- Bố cục: 4 phần

* HS đọc đoạn 1,

GD Đạo đức: giáo dục về giá trị TÔN TRỌNG, HẠNH PHÚC, TRÁCH NHIỆM..., Giáo dục tình cảm tha thiết về mái trường, bạn bè, tuổi thơ.

? Nỗi nhớ buổi tựu trường của tác giả được khơi nguồn từ thời điểm nào?

* Hiện tại :

- Thời gian: cuối thu -Khung cảnhThiên nhiên:

+ Lá ngoài đường rụng nhiều

+ Trên không có những đám mây bàng bạc +Thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trướng

?Trong hoàn cảnh đó tâm trạng tác giả như thế nào? Tác giả nhớ về điều gì?

- Náo nức, mơn man, tưng bừng rộn rã - Những kỉ niệm của buổi tựu trường

?Em có nhận xét gì về cách dùng từ, nghệ thuật

3. Phân tích:

a. Tâm trạng cảm giác của nhân vật “ tôi ” trong buổi tựu trường đầu tiên

* Khơi nguồn kỉ niệm

(5)

biểu cảm của tác giả khi nói về tâm trạng của mình trong nỗi nhớ ngày tựu trường?

- Dùng nhiều từ láy diễn tả cảm xúc

- Hình ảnh so sánh đặc sắc “Những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”

Từ ngữ gợi cảm, hình ảnh so sánh vừa cụ thể vừa sinh độngTâm trạng xúc động chân thành khi nhớ về quá khứ

? Tại sao không gian thời gian đó lại đánh thức những kỉ niệm của tác giả?

- Bởi hoản cảnh thiên nhiên, cuộc sống con người đó có mối liên tưởng kết nối giữa hiện tại và quá khứ

GV bình: Dòng hồi tưởng được khơi gợi hết sức tự nhiên: “Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại náo nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường”. Những chuyển biến của trời đất cuối thu thường gợi lại trong lòng người những bâng khuâng hoài nhớ. Thời điểm cuối thu cũng là mùa tựu trường sau ba tháng hè. Đúng là nguồn sáng tâm hồn từ kỉ niệm tựu trường đã thao thiết chảy trong tâm hồn nhà văn như một dòng cảm xúc lấp lánh chất thơ. Dòng cảm xúc ấy được khơi nguồn từ một kí ức đẹp đẽ định hình cụ thể đó là khi thời khắc thiên nhiên có những biến thái huyền diệu. Cây cối bâng khuâng vào mùa thay lá, những chiếc lá khô xào xạc trên đường tưởng như vô tri vô giác ấy đã trở thành những sắc màu thông điệp, thanh âm ngôn ngữ riêng hối gọi lòng người ngược về quá khứ - dù quá khứ đã xa nhưng mãi mãi chưa xa

Cùng với khung cảnh nên thơ dịu ngọt đó là hình ảnh “Mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường” hình ảnh đáng yêu ấy lại làm nhân vật tôi “tưng bừng rộn rã”. Nhân vật “Tôi” đã nhìn thấy chính hình ảnh tuổi thơ của mình.-->Khung cảnh hiện tại đã đánh thức kỉ niệm của quá khứ. Những rung động tha thiết và vô cùng trẻ trung trong tâm hồn nhân vật bất chấp bao năm tháng đã đi qua. Những điệp khúc “Hàng năm lại…

lòng tôi lại”, “Mỗi lần thấy ….lòng tôi lại..” diễn tả sức sống lâu bền của kỉ niệm. Hai chữ « mơn

- Với những câu văn nhẹ nhàng, từ ngữ gợi cảm, giàu hình ảnh, dòng hồi tưởng được gợi lên hết sức tự nhiên từ hiện tại mà nhớ về quá khứ: tâm trạng náo nức tưng bừng rộn rã tác giả nhớ lại những cảm xúc, những kỉ niệm trong sáng lần đầu tiên đi học.

*Tâm trạng, cảm giác của

(6)

man” đầy sức gợi cảm thể hiện trạng thái êm ái nhẹ nhàng trong tâm hồn nhân vật khi được sống lại kí ức tuổi thơ.

?Từ thời gian, không gian hiện tại nhân vật “ Tôi”

nhớ lại kỉ niệm ngày đầu tiên đến trường trong không gian thời gian cụ thể nào?

-Thời gian: Buổi mai đầy sương thu và gió lạnh - Không gian: Con đường làng dài và hẹp

Quen thuộc, gần gũi gắn liền với tuổi thơ của tác giả ở quê hương

?Vì sao thời gian và không gian đó trở thành những kỉ niệm sâu sắc trong lòng tác giả?

Đây là thời điểm đặc biệt: Lần đầu tiên đến trường

Tác giả là người có nội tâm sâu sắc, luôn hướng về quê hương

?Kỉ niệm đó còn in đậm trong kí ức của “tôi” bởi trong cuộc hành trình đến trường lần đầu còn có ai?

1. Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi

Mẹ và quê hương chính là kỉ niệm đẹp đẽ

?Tại sao nhân vật tôi lại có cảm giác thấy lạ trong buổi đầu tiên đến trường mặc dù con đường ấy,

“tôi đã quen đi lại lắm lần”?

2. Con đường làng dài và hẹp….Quen…tự nhiên thấy lạ

3. Chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: Hôm nay tôi đi học

?Những chi tết nào cho thấy sự thay đổi lớn lao trong tâm hồn, nhận thức của cậu bé sau sự kiện trọng đại “Hôm nay tôi đi học”?

- Những thay đổi trong suy nghĩ và hành động của cậu bé

+ Không lội qua sông thả diều như thằng Quý và không đi ra đồng nô đùa như thằng Sơn nữa

+ Cảm thấy mình trang trọng và đứng đắn

+ Hai quyển vở mới trên tay đã bắt đầu thấy nặng….Tôi xóc lên và nắm lấy cẩn thận

+Muốn thử sức mình

+Y nghĩ vừa non nớt vừa ngây thơ

+Y nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi

nhân vật ”tôi” trên con đường cùng mẹ tới trường.

(7)

?Những chi tiết này có ý nghĩa gì trong việc biểu đạt sự thay đổi trong tâm hồn, suy nghĩ và hành động của cậu bé?

Báo hiệu sự thay đổi trong nhận thức bản thân, cậu tự thấy mình lớn lên, có ý thức nghiêm túc về việc học hành

* HS đọc câu cuối của đoạn: “ ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang ngọn núi”

? Em hãy phân tích các biện pháp nghệ thuật trong câu văn?

So sánh: ý nghĩ – làn mây -> diễn tả nhận thức về nhiệm vụ học tập trong cuộc sống thật dịu dàng, trong sáng -> khát vọng vươn tới của tâm hồn trẻ thơ.

Câu văn sử dụng phép so sánh. Tác giả đã so sánh một hiện tượng vô hình là “ý nghĩ thoáng qua”với một hiện tượng tự nhiên hữu hình đẹp đẽ là “Một làn mây lướt ngang ngọn núi”. Chính hình ảnh này đó cho người đọc thấy kỉ niệm của tôi trong ngày đầu tới trường thật ấn tượng. Tác giả thể hiện nét dịu dàng, trong sáng và khát vọng vươn tới của một tâm hồn trẻ thơ

G bình: Tác giả đã khai thác mâu thuẫn phức tạp trong suy nghĩ non nớt ngây thơ của cậu bé vừa thấy mình đã lớn “trang trọng và đứng đắn”, hiểu được nhiệm vụ quan trọng của mình trong việc học tập “hai quyển vở mới trên tay” nhưng lại thấy mình vẫn còn bé so với chúng bạn đặc biệt là khi cậu ngước nhìn mẹ. Có lẽ khi viết những dòng này, tác giả không kìm được nụ cười trìu mến với tuổi thơ

? Qua phân tích em thấy tâm trạng của nhân vật

“tôi” trên đường đến trường như thế nào?

4. “Tôi” tự thấy có sự thay đổi lớn trong lòng mình hồi hộp, ngỡ ngàng, náo nức đến kì lạ.

- 2, 3 HS -> GV chốt -> Ghi bảng

? Em hãy tả lại tâm trạng của em trong ngày đầu tới trường? – HS liên hệ

=>“Tôi” tự thấy có sự thay đổi lớn trong lòng mình hồi hộp, ngỡ ngàng, náo nức đến kì lạ.

4. Củng cố: (2’)

- Mục tiêu: củng cố kiến thức đã học, học sinh tự đánh giá về mức độ đạt được những mục tiêu của bài học.

- Phương pháp: phát vấn

(8)

- Kĩ thuật: động não.

?Em có cảm nhận gì về đoạn văn viết về khởi nguồn nỗi nhớ và tâm trạng cậu bé trên đường tới trường?

5 HS -> GV chốt kiến thức cơ bản của tiết 1 5. HDVN. (3 phút)

- Học bài: nhớ được nội dung truyện, tập kể diễn cảm truyện, nắm được cảm xúc của nhân vật tôi trong các thời điểm,

- Chuẩn bị bài: Tiết 2: PT được cảm xúc của nhân vật tôi trong các thời điểm.

PT được chất thơ trong truyện ngắn.

V. Rút kinh nghiệm.

………

………

………

Ngày soạn: 1.9.2020 Tiết 2

Ngày giảng:

Tiến trình giờ dạy – giáo dục Hoạt động 1: Khởi động : 1’

- Mục tiêu: đặt vấn đề tiếp cận bài học.

- Hình thức: hoạt động cá nhân.

- Kĩ thuật, PP: thuyết trình.

GV chuyển tiết 2

Hđ 2( 25’)

Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản

- Mục tiêu: hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu giá trị của văn bản

- Phương pháp:đọc diễn cảm, nêu vấn đề, phát vấn, khái quát, nhóm.

- phương tiện; bảng, máy chiếu, SGK - Kĩ thuật: động não.

GV: Từ tâm trạng mới mẻ trên đường đến trường, nhân vật “tôi” lại bỡ ngỡ, hồi hộp khi đứng trước ngôi trường, được nghe tiếng trống, được gọi tên vào lớp...Thành công của tác giả là ở chỗ đã để cho “tôi” tự bày tỏ những cảm nhận đối với cảnh xung quanh.

H: Đọc “ Trước sân trường làng”…. “Được nghỉ cả ngày nữa”

? Đứng trước sân trường “tôi” thấy gì?

- Trên sân trường: người dày đặc, quần áo sạch sẽ, gương mặt tươi vui, sáng sủa

* Tâm trạng , cảm giác của

“tôi”khi ở sân trường

(9)

- Ngôi trường: xinh xắn, oai nghiêm - như đình làng

- Học trò mới: đứng núp bên người thân ...-> rụt rè, vụng về, lúng túng, theo nhau khóc vì phải xa người thân...

? Những cảnh tượng trên sân được nhớ lại như thế có ý nghĩa gì?

- Phản ánh không khí đặc biệt của ngày khai trường

- Tinh thần hiếu học của nhân dân ta.

- Sự quan tâm của mọi người đến trường học

?Ngôi trường Mĩ Lí hiện lên trong mắt “Tôi”

trước và sau khi đi học có những gì khác nhau, và hình ảnh đó có ý nghĩa gì?

*Ngôi trường Mĩ Lí trong con mắt của “Tôi”

-Trước khi đi học:

+ Là một nơi xa lạ

+ Cảm tưởng: Nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn cỏc nhà trong làng

- Hôm nay tôi đi học: Trông vừa xinh xắn vừa oai nghiêm như cái làng Hòa Ấp khiến lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ

? Hình ảnh ngôi trường được so sánh như đình làng có ý nghĩa gì?

Hình ảnh so sánh, diễn tả cảm xúc trang nghiêm, thành kính và lạ lẫm của cậu học trò nhỏ -> đề cao nhận thức của con người về trường học G: Sự nhận thức có phần khác nhau ấy về ngôi trường Mĩ Lí thể hiện rừ sự thay đổi sâu sắc trong tình cảm và nhận thức của người học trũ nhỏ. Đặc biệt phép so sánh “Trường Mĩ Lí trông vừa xinh xắn vừa oai nghiêm như cái đình làng Hòa Ấp” là nơi thờ cúng tế lễ nơi thiêng liêng cất giữ những điều bí ẩn, nơi gần gũi gắn bó với tín ngưỡng, văn hóa của người Việt Nam đó diễn tả được cảm xúc trang nghiêm, thành kính và lạ lùng của người học trò nhỏ với ngôi trường đồng thời qua đó, tác giả đề cao tri thức, khảng định vị trí quan trọng của trường học trong đời sống nhân loại

? Khi tả những học trò nhỏ tuổi lần đầu tới trường, tác giả đó dựng những hữnh ảnh so sánh nào? Sự so sánh này có ý nghĩa gì?

- Cũng như tôi, mấy cậu học trò nhỏ mới bỡ ngỡ

(10)

đứng nép bên người thân

- Họ như con chim non đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ

Miêu tả sinh động hình ảnh và tâm trạng các em nhỏ lần đầu tới trường học. Đề cao sức hấp dẫn của nhà trường với mỗi người, thể hiện khát vọng kh¸m ph¸ t×m hiÓu, bay cao, bay xa tõ trêng häc cña tuổi trẻ trước việc học hành

GV bình : Hình ảnh so sánh thật tinh tế. Nó vừa tả đúng tâm trạng nhân vật, vừa gợi lên cho người đọc sự liên tưởng về một thời tuổi nhỏ đứng giữa mái trường thân yêu. Mái trường là tổ ấm mà mỗi học trò hồn nhiên, ngây thơ lnhư một cánh chim đầy khát vọng và biết bao bồi hgồi lo lắng nhìn bầu trời rộng, nghĩ tới những chân trời học vấn mênh mang…vừa muốn được tung cánh bay trong quãng trời ấy, lại vừa e sợ vì cảm thấy mình nhỏ bé

Chi tiết này gợi chúng ta nhớ đến lời động viên của người mẹ với người con trong văn bản “Cổng trường mở ra” của Lí Lan “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra

? Hãy tìm ra và phân tích các chi tiết miêu tả tâm trạng của “tôi”

- Bỡ ngỡ -> ngập ngừng, lo sợ vẩn vơ -> ước ao thầm vụng -> chơ vơ, vụng về, lúng túng -> khóc -> Hàng loạt trạng thái cảm xúc xen lẫn nhau.

Đây là những cảm xúc chân thật vì “Tôi” phải một mình bước vào 1 thế giới khác

? Khi đứng giữa sân trường nhìn cảnh dày đăc nnhững người, tâm trạng tôi lo sợ vẩn vơ. Cách kể và tả như vậy vừa đúng lại hay. ý kiến của em?

- Đây là sự biến chuyển rất hợp với tâm lí trẻ thơ.

Cảm thấy mình bé nhỏ trước ngôi trường đâm lo sợ vẩn vơ, hồi hộp nghe gọi tên mình, sợ phải rời khỏi bàn tay dịu dàng của mẹ, cảm thấy mình đang bước vào thế giới hoàn toàn mới mẻ.

? Đỉnh cao của tâm trạng “tôi” là tiếng khóc. Em suy nghĩ như thế nào về tiếng khóc ấy?

- Ôm mặt khóc -> khóc nức nở -> Thút thít -> vừa lo sợ, hồi hộp, vừa thích thú -> báo hiệu sự trưởng thành của cậu bé.

*GV bình: Tiếng khóc là một phản ứng dây

- “Tôi” lo sợ, hồi hộp, lưu luyến khi chia tay người thân để vào lớp học. Đó là dấu hiệu trưởng thành trong tình cảm và nhận thức.

(11)

chuyền rất tự nhiên, rất ngây thơ và giàu ý nghĩa.

Có thể đó là sự nuối tiếc những ngày chơi đùa thoải mái, là sự lưu luyến những người thân yêu.

Có thể tiếng khóc ấy là sự e sợ trước những thử thách sắp tới, là niềm vui là sự quyết tâm để vào một thế giới kỳ lạ đầy hấp dẫn...Đây là tiếng khóc của sự trưởng thành chứ không còn là tiếng khóc của sự vòi vĩnh nữa.

? Qua phân tích hãy đánh giá tâm trạng của

“tôi” trên sân trường?

HS quan sát đoạn 4

- Những cảm giác mà NV “tôi” nhận được khi bước vào lớp học là gì?

- 2 HS trả lời:

+ Nhìn cái gì cũng mới lạ, hay hay

+ Nhìn xung quanh, thấy “mùi hương lạ xông lên”

+ Nhìn bạn chưa quen biết – nhưng không lạ chút nào

->sự quyến luyến bất ngờ nhưng tự nhiên. Nhận thức được những thứ đó sẽ gắn bó thân thiết với mình từ bây giờ và mãi mãi.

Những chi tiết cuối văn bản nói thêm điều gì về NV “tôi”?

- (yêu thiên nhiên, tuổi thơ nhưng yêu cả việc học)

? Hình ảnh "một con chim con liệng đến đứng trên bờ cửa sổ, hót mấy tiến rụt rè rồi vỗ cánh bay cao...gợi cho em suy nghĩ gì? – Hữnh ảnh đó có nghĩa thực hay có dụng ý gì khác?

- Gợi nhớ, gợi tiếc những ngày trẻ thơ hoàn toàn chơi bời tự do đã chấm dứt để bước vào một giai đoạn mới trong cuộc đời làm HS - tập làm người lớn. - tiếp thu tri thức nhân loại. - > Dụng ý nghệ thuật, ý nghĩa tượng trưng

GV : đó là h/ảnh TN cụ thể vừa gợi liên tưởng tâm trạng rụt rè bỡ ngỡcủa chú bé ngày đầu đến trường lại vừa mở ra một niềm tin về ngày mai : từ ngôi trường ấy, chú bé sẽ như con chim non kia tung cánh bay vào bầu trời cao rộng của ước mơ...

? Dòng chữ cuối “tôi đi học" kết thúc truyện có ý nghĩa gì?

- Dòng chữ vừa khép lại bài văn vừa mở ra một thế giới khác, một bầu trời mới, một tình cảm mới, một giai đoạn mới. Dòng chữ chậm chạp,

* Trong lớp học

- Tôi có cảm giác vừa xa lạ, gần gũi, vừa tự tin, nghiêm trang bước vào giờ học đầu tiên.

(12)

chập chững xuất hiện lần đầu tiên trong trang giấy trắng tinh, thơm tho như là niềm tự hào của tôi khi nhớ về một thưở thiếu thời. là niềm tự hào về tri thức trong tuổi thơ mỗi con người và dũng chữ đó cũng làm rừ chủ đề của truyện ngắn.

? Bên cạnh nhân vật “tôi” còn những nhân vật nào? Vai trò của các nhân vật đó?

- Người mẹ, các bậc phụ huynh, ông đốc...

-> Là nhân vật phụ góp phần làm nổi bật chủ đề tác phẩm

- Em có cảm nhận gì về thái độ, cử chỉ của những người lớn đối với các em bé lần đầu tiên đi học?

- Người mẹ, các bậc phụ huynh: âu yếm nắm tay con...

- Ông đốc: nhìn trò với “cặp mắt hiền từ và cảm động”, căn dặn, động viên, khích lệ -> người thầy mẫu mực

- Các phụ huynh đều chuẩn bị chu đáo cho con em ở buổi tựu trường đầu tiên, đều trân trọng tham dự buổi lễ quan trọng này.

- Ông đốc là hình ảnh người thầy, một người lãnh đạo nhà trường rất từ tốn, bao dung. Thầy giáo trẻ dạy học cũng là một người vui tính, giàu tình thương.

( Hs suy nghĩ, liên hệ thực tế gia đình và ngôi trường của mình đang học)

(Mọi người yêu thương, chăm chút, khuyến khích)

* GV: Tất cả những nhân vật trên diễn tả khá rõ sự quan tâm của gia đình và nhà trường dành cho thế hệ trẻ. Sự quan tâm ấy thể hiện trách nhiệm, tấm lòng, tạo nên một môi trường giáo dục ấm áp, trong lành giúp các em khôn lớn....

Hoạt động 4(5’) Hướng dẫn HS tổng kết

- Mục tiêu: học sinh biết đánh giá giá trị của văn bản.

- Phương pháp: trao đổi nhóm.

- Phương tiện: máy chiếu.

- Kĩ thuật: động não.

? Hãy nêu các giá trị nội dung của văn bản

- HS nêu thảo luận nhóm, trình bày -> GV chốt bằng máy chiếu

b/. Sự quan tâm của người lớn với các em bé đi học lần đầu.

=> Trách nhiệm, tấm lòng của gia đình, nhà trường đối với thế hệ trẻ.

1. Tổng kết

a, Nội dung: Đối với mỗi người kỉ niệm ấu thơ đặc biệt là buổi tựu trường đầu

(13)

? Hãy đánh giá những đặc sắc về NT của truyện?

* GV với cách miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật tinh tế, nhẹ nhàng mà sâu sắc, người đọc như bị cuốn theo cảm xúc của nhân vật, để tâm hồn rung lên những cung nhạc tha thiết, dịu dàng, để sống lai những giây phút thần tiên khi mẹ dắt tay tới trường...Tất cả các biện pháp nghệ thuật trên đã tạo nên chất thơ, chất trữ tình cho truyện.

- HS đọc ghi nhớ

Hoạt động 4(5’) - Mục tiêu: Hướng dân HS luyện tập - Phương pháp: trao đổi nhóm.

- Phương tiện: bảng

- Kĩ thuật: động não. PP thảo luận nhóm, cặp đôi chia sẻ

HS thảo luận nhóm -> trình bày- nhận xét, bổ sung

? Hãy cho biết hiệu quả của 3 hình ảnh so sánh?

1. “Tôi quên thế nào được...quang đãng”

2. “Ý nghĩ ấy...ngọn núi”

3. “Họ như con chim...cảnh lạ”.

? Cảm nhận của em về buổi tựu trường đầu tiên của mình

tiên có ấn tượng sâu sắc trong kí ức.

=>ý nghĩa: Buổi tựu trường đầu tiên sẽ mãi mãi ko thể nào quên trong kí ức của nhà văn Thanh Tịnh.

b,

Nghệ thuật:

- Truyện được bố cục theo dòng hồi tưởng, cảm nghĩ của nhân vật ‘tôi”theo trình tự thời gian của buổi tựu trường.

- Sự kết hợp hài hoà giữa kể, miêu tả với bộc lộ cảm xúc, tâm trạng.

- Các hình ảnh so sánh giàu sức gợi cảm của tác giả.

c, Ghi nhớ: SGK III. Luyện tập

hiệu quả của 3 hình ảnh so sánh

- 3 hình ảnh xuất hiện trong 3 thời điểm khác nhau ->

Diễn tả rõ nét sự vận động tâm trạng, cảm xúc của nhân vật tôi.

- Giúp hiểu rõ hơn tâm lý các em nhỏ lần đầu tiên đi học

- Tăng màu sắc trữ tình cho văn bản bởi các so sánh giàu hình ảnh , giàu sức gợi cảm gắn với thiên nhiên trong sáng.

4. Củng cố: (2’)

- Mục tiêu: củng cố kiến thức đã học, học sinh tự đánh giá về mức độ đạt được những mục tiêu của bài học.

- Phương pháp:, phát vấn - Kĩ thuật: động não.

? Khái quát những giá trị đặc sắc của truyện - HS phát biểu – GV chốt kiến thức

5. HDVN. (3 phút)

(14)

- Học bài: nhớ được nội dung truyện, tập kể diễn cảm truyện, nắm được giá trị đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của văn bản, viết đoạn văn ngắn khoảng 7-8 câu phát biểu cảm nghĩ về truyện.

- Chuẩn bị bài: Trong lòng mẹ: Nghiên cứu ngữ liệu – trả lời câu hỏi SGK rút ra kết luận về chủ đề và tính thống nhất về chủ đề cảu một văn bản.

V. Rút kinh nghiệm.

...

...

...

Ngày soạn: 1.9.2020 Tuần 1- Tiết 3

Ngày giảng:

Văn bản

TRONG LÒNG MẸ

(Những ngày thơ ấu- Nguyên Hồng) Tiến trình hoạt động dạy và học

1. Ổn định

2. Kiểm tra bài cũ? Cảm xúc của em sau khi học văn bản Tôi đi học 3. Bài mới Hoạt động 1: Khởi động : 2’

- Mục tiêu: đặt vấn đề tiếp cận bài học.

- Hình thức: hoạt động cá nhân.

- Kĩ thuật, PP: thuyết trình.

? Đọc một số câu thơ về tình mẫu tử HS đọc – bộc lộ - GV giới thiệu

Tình mẫu tử từ xưa đến nay luôn vẫn là tình cảm thiêng liêng, cao cả. Tình cảm đó đã được nhà văn Nguyên Hồng thể hiện được sâu sắc và cảm động qua tác phẩm“Những ngày thơ ấu”. Đọc tác phẩm chúng ta cảm nhận được tấm lòng dịu êm, vô biên của người mẹ, tình con cháy bỏng, tha thiết của chú bé Hồng.

Hđ 2

Hướng dẫn HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm (5’) - Mục tiêu: học sinh nắm được những hiểu biết cơ bản về tác giả, tác phẩm

- Phương pháp: vấn đáp

- Phương tiện: tư liệu, SGK, máy chiếu.

- Kĩ thuật: động não.

? Trình bày những hiểu biết của em về tác giả?

* HS phát biểu – GV trình chiếu chân dung tác giả và các tư liệu - GV bổ sung: Ông sinh 5/11/1918 trong một gia đình Tiểu tư sản ở Nam Định -> gia đình sa

I. Giới thiệu chung

1. Tác giả: - Nguyên Hồng 1918-1982), tên thật là Nguyễn Nguyên Hồng . - Quê: Nam Định, trước CM chủ yếu sống ở Hải Phòng trong xóm lao động nghèo - Là nhà văn nổi tiếng của nước ta giai đoạn những năm 30- 45, ông được coi là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng.

- Năm 1996 ô được nhà nước

(15)

sút, mồ côi cha (12 tuổi), học hết Tiểu học phải tự kiếm sống. 1935 cùng mẹ ra Hải Phòng ở. Ông mất 02/5/1982 tại Yên Thế (Hà Bắc). Tác phẩm của ông là gạch nối độc đáo giữa văn hóa hiện thực phê phán và văn học cách mạng Việt Nam thời kì 1930 – 1945.

Ông sáng tác thơ văn, tiểu thuyết, là nhà văn của những người lao động khổ

? Nêu những hiểu biết về tác phẩm?

- “Những ngày thơ ấu” là tập hồi kí kể về tuổi thơ cay đắng của tác giả (Hồi kí tự truyện)

+Tác phẩm gồm 9 chương, in 1940 + Đoạn trích: Chương IV của tác phẩm.

Hđ 3( 28’)

Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản

- Mục tiêu: hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu giá trị của văn bản

- Phương pháp: đọc diễn cảm, nêu vấn đề, phát vấn, khái quát, nhóm.

- phương tiện: bảng, máy chiếu, SGK - Kĩ thuật: động não.

* GV hướng dẫn học sinh đọc -> đọc mẫu 1 đoạn – HS đọc, nhận xét

Gọi 1 HS kể tóm tắt truyện – GV nhận xét

- HS giải thích: Rất kịch, ruồng rẫy, tha hương cầu thực, thành kiến, bán xới...

truy tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật

2. Tác phẩm

- “Những ngày thơ ấu” là tập hồi kí kể về tuổi thơ cay đắng của tác giả (Hồi kí tự truyện)

+Tác phẩm gồm 9 chương, in 1940

+ Đoạn trích: Chương IV của tác phẩm.

II, Đọc - hiểu văn bản 1. Đọc - Tìm hiểu chú thích a, Đọc

b, Chú thích (Sgk)

?VB này thuộc thể loại gì? PTBĐ của văn bản

? Đoạn trích chia thành mấy phần? Nội dung?

- 2 phần:

+ Từ đầu... “người ta hỏi đến chứ”: cuộc đối thoại giữa bà cô và bé Hồng, suy nghĩ, cảm xúc của bé về mẹ về người mẹ bất hạnh.

+ Còn lại: Cuộc gặp gỡ bất ngờ của chú bé Hồng với mẹ và cảm giác vui sướng,hạnh khi được ở trong lòng mẹ .

? Đoạn trích có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính?

- Bé Hồng, bà cô, mẹ bé Hồng -> bé Hồng là nhân vật chính

? Quan hệ giữa nhân vật chính và tác giả?

- Chính là chú bé Hồng – ghi lại chuyện đã xảy ra với mình.

2. Kết cấu – bố cục

- Thể loại : Hồi kí tự truyện - PTBĐ : tự sự - miêu tả - biểu cảm.

- Bố cục: 2 phần

3. Phân tích a. Nhân vật bà cô

(16)

* HS chú ý đoạn 1

? Cảnh ngộ của bé Hồng có gì đặc biệt?

- Mồ côi cha, mẹ đi tha phương cầu thực, 2 anh em sống trong sự ghẻ lạnh của họ hàng

=> bé Hồng cô độc, đau khổ, luôn khao khát tình thương của mẹ

? Đoạn mở đầu này viết bằng phương thức nào?

- Phương thức tự sự

*GV: Dòng tự sự ngắn gọn ấy đã khơi nguồn, tạo tình huống để nhân vật bà cô xuất hiện

?Cuộc đối thoại giữa Hồng và bà cô xuất hiện trong hoàn cảnh nào

- Gần đến ngày giỗ bố, mẹ vẫn chưa về, nghe tin đồn về mẹ

? Tại sao bà ta lại chọn thời điểm ấy để nói ?

- Thời điểm bé Hồng đau khổ khi nghĩ đến ngày cha mất, nỗi mong mỏi mẹ về...

? Cuộc gặp và đối thoại của hai cô cháu do ai chủ động và nhằm mục đích gỡ?

+ Do bà cô chủ động

+ Mục đích “Gieo rắc” những hoài nghi để H khinh miệt và ruồng rẫy mẹ

?.Nhân vật bà cô được thể hiện qua chi tiết nào?

- Cười hỏi : + Mày có muốn vào Thanh Hóa chơi với mẹ mày không?

? Tại sao bà cô lại cười hỏi mà không phải là: lo lắng hỏi, nghiêm nghị hỏi hay âu yếm hỏi?

- Thái độ giả dối, ác ý, muốn gieo rắc vào đầu óc non nớt của Hồng sự hòai nghi khinh miệt mẹ.

? Thấy Hồng cúi đầu trả lời không vào, cuối năm mợ về, bà cô đã làm gì?

- Mắt long lanh nhòm cháu chằm chặp, giọng vẫn ngọt : + Sao lại không vào? Mợ mày phát tài...

+ Mày dại quá, cứ vào đi...

-> tiếp tục đóng kịch, trêu cợt, lôi cháu vào trò chơi tai quái của mình.

? Khi bé Hồng “cười dài trong tiếng khóc” bà cô như thế nào?

- Cử chỉ : Đổi giọng, vỗ vai, nghiêm nghị, tỏ vẻ thương xót bố bế Hồng

? Em có nhận xét gì về cử chỉ, lời lẽ, giọng nói của người bà cô - Cử chỉ : cười hỏi, rất kịch

- Giọng nói : ngọt ngào

(17)

- Lời lẽ : mỉa mai, cay độc, thâm hiểm,nhiếc móc - Khi kể về cuộc đối thoại của người cô với bé Hồng, tác giả đã sử dụng NT gì?

(tương phản, đặt hai tính cách trái ngược : hẹp hòi, tàn nhẫn của người cô > < tâm hồn trong sáng, giàu tình thương của bé Hồng)

-Nhận xét về ý nghĩa của phép tương phản đó?

(Làm bật tính cách tàn nhẫn của người cô)

? Qua phân tích, em thấy bà cô là người như thế nào?

2 HS phát biểu

- Thâm độc, giả dối, lạnh lùng, vô cảm trước sự đâu đớn xót xa đến phẫn uất của bé Hồng, bất chấp cả tình máu mủ.

* GV: Bà cô là hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo hạng người tàn nhẫn đến khô héo cả tình cảm ruột thịt trong xã hội thực dân nửa phong kiến. Tác giả đã miêu tả sống động, rất thực hình ảnh bà cô, kẻ đã để lại một vết thương lòng ứa máu về những ngày thơ ấu của tác giả.

Người cô là người đàn bà lạnh lùng, độc ác, thâm hiểm tiêu biểu cho hạng người tàn nhẫn đến khô héo cả tình ruột thịt, hiện thân của thành kiến cổ hủ, phi nhân đạo của XH thực dân nửa phong kiến.

4. Củng cố: (2’)

- Mục tiêu: củng cố kiến thức đã học, học sinh tự đánh giá về mức độ đạt được những mục tiêu của bài học.

- Phương pháp: phát vấn - Kĩ thuật: động não.

? Khái quát những kiến thức cần nhớ ở tiết 1?

HS trả lời -> GV chốt kiến thức cơ bản của tiết 1 5. HDVN. (3 phút)

- Học bài: nhớ được nội dung truyện, tập kể diễn cảm truyện, cảm nhận về nhân vật bà cô.

- Chuẩn bị bài: Tiết 2: Phân tích được Tình yêu, niềm tin mà chú bé Hồng dành cho mẹ ở hai thời điểm – đặc sắc về nghệ thuật của văn bản.

V. Rút kinh nghiệm.

………

………

………

Ngày soạn: 1.9.2020

Ngày giảng:

Tiết 4 1. ổn định – 1’

2. kiểm tra: 5’

? Tóm tắt đoạn trích Trong lòng mẹ và trình bày cảm nhận của em về nhân vật bà cô

(18)

- HS trình bày – nhận xét, bổ sung 3. Bài mới:

Hoạt động 1: Khởi động : 1’

- Mục tiêu: đặt vấn đề tiếp cận bài học.

- Hình thức: hoạt động cá nhân.

- Kĩ thuật, PP:thuyết trình.

GV chuyển tiết 2: Với mục đích gieo rắc sự hoài nghi, khinh miệt người mẹ, bà cô đã không tự một thủ đoạn nào trong cuộc đối thoại với bé Hồng. Vậy bé Hồng có tâm trạng như thế nào? Hình ảnh người mẹ trong mắt bé Hồng ra sao?...

Hđ 3( 23’)

Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản

- Mục tiêu: hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu giá trị của văn bản

- Phương pháp:đọc diễn cảm, nêu vấn đề, phát vấn, khái quát, nhóm.

- phương tiện; bảng, SGK - Kĩ thuật: động não.

GD đạo đức: Giáo dục lòng nhân ái sự đồng cảm với những con người có hoàn cảnh bất hạnh, giáo dục học sinh trân trọng tình mẫu tử, biết yêu thương và hiểu được giá trị của cuộc sống khi có mẹ ở bên.

HS theo dõi đoạn đầu

? Hãy tìm những chi tiết thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của bé Hồng khi đối thoại với bà cô? Tình cảm của bé Hồng với mẹ?

Gợi ý

- Khi người cô xúc phạm mẹ, bé Hồng đã có phản ứng ntn? Vì sao chú lại có những phản ứng như vậy?

- Khi bà cô ngân dài hai tiếng “ em bé ”, bé Hồng có ý nghĩ gì?

- Hình ảnh so sánh “ giá những cổ tục… nát vụn ” có ý nghĩa gì?

* HS thảo luận nhóm -> trình bày -> GV chốt

- Nghe bà cô hỏi, ký ức bé Hồng sống dậy vẻ mặt hiền từ của mẹ. Hồng “”, cười và từ chối dứt khoát:

“không, cháu không muốn vào…”

->(cúi đầu không đáp  cười và đáp lại)

=> Hồng nhận ra những ý nghĩ cay độc, sự giả dối trong giọng núi của người cô

- Câu hỏi tiếp theo, Hồng thấy:

+ Hai tiếng “em bé” mà cô tôi ngân dài ra thật ngọt…

+ Lòng thắt lại, khoộ mắt đã cay cay.

b, Tình yêu thương mãnh liệt của bé Hồng đối với người mẹ bất hạnh

*Trong cuộc đối thoại với bà cô:

.

(19)

+ Nước mắt ròng ròng rớt xuống hai bên mép tồi…

+ Cười dài trong tiếng khóc.

-> đau dớn, tủi nhục không kìm nén nổi.

- Giá những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi là một vật…tôi vồ lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kỳ nát vụn…

-> Căm tức thành kiến và cổ tục độc ác của xã hội - Nhận xét những diễn biến tâm trạng của bé Hồng khi lần lượt nghe những câu hỏi và thái độ, cử chỉ của bà cô ntn? =>

? Đoạn đối thoại được miêu tả theo hình thức nào?

- Phương thức biểu đạt nào? Tác dụng?

- Hình thức tăng tiến: đau đớn -> phẫn uất -> phẫn uất đến cực điểm

- Phương thức biểu cảm: Bộc lộ trực tiếp và gợi cảm

? Cách xây dựng nhân vật của nhà văn có gỡ đặc biệt?

Nghệ thuật tương phản: hai tính cách trái ngược nhau:

Tớnh cỏch hẹp hũi của bà cụ >< tỡnh cảm trong sỏng, giàu lũng yờu thương của bộ Hồng.

? Qua đây, em thấy bé Hồng là người như thế nào?

*GV: Trong cuộc đối thoại này, tác giả đã thành công khi sử dụng phép tương phản làm nổi bật 2 nét tính cách trái ngược nhau giữa bà cô và bé Hồng để khẳng định tình mẫu tử trong sáng, cao cả của bé Hồng. Vậy mẹ bé Hồng là người như thế nào mà bé Hồng tin yêu đến thế

? Thực ra người mẹ đã xuất hiện ngay từ đầu tác phẩm. Qua lời nói chuyện của bà cô, người mẹ bé Hồng hiện lên như thế nào?

- Xấu xa vì bỏ gia đình, bỏ con, vi phạm lễ giáo phong kiến

- Người mẹ yêu con, đẹp đẽ, can đảm, kiêu hãnh =>

Hồng vẫn tin yêu mẹ

? Hồng gặp mẹ vào thời điểm nào?

- Vừa ở trường ra + Giữa lúc trái tim đang khát khao cháy bỏng được gặp mẹ.

? Hãy phân tích những chi tiết miêu tả suy nghĩ hành động, lời nói của bé Hồng khi gặp mẹ

- Suy nghĩ: “ảo ảnh của dòng nước...sa mạc”

- hành động: Thở hồng hộc, đẫm mồ hôi, rúi cả chân -

> òa khóc nức nở -> nước mắt hờn dỗi mà hạnh phúc, tức tưởi mà mãn nguyện

- Ngôn ngữ: Mẹ ơi! Mẹ ơi! -> gọi thống thiết, tràn đầy tình yêu thương

? Phân tích giá trị của hình ảnh so sánh: “ảo ảnh

- Bất chấp sự tàn nhẫn vô tình của người cô, Hồng vẫn hướng về mẹ với lòng kính yêu và niềm tin trọn vẹn, tình yêu ấy đã biến thành nỗi căm hờn những cái xấu xa độc ác.

* Khi ở trong lòng mẹ

(20)

của dòng nước....sa mạc”.

- Diễn tả sự khát khao tình mẹ yêu thương đếncháy bỏng, hi vọng, chờ đợi... như người bộ hành khát nước đến kiệt sức giữa sa mạc.

? Nhận xét cảm xúc của bé Hồng khi được gặp mẹ Vui mừng, hạnh phúc

HS đọc đoạn cuối “Mẹ tôi lấy vạt áo...hết”

? Khi nằm trong lòng mẹ Hồng cảm nhận bằng các giác quan nào?

- Thị giác: Nhìn mẹ

- Khứu giác: Ngửi mùi thơm - Thính giác: Nghe mẹ khóc, thở - Xúc giác: Mơn man

? Tâm trạng của bé Hồng lúc này như thế nào?

- Vui sướng tột cùng, hạnh phúc lớn lao khi ở trong lòng mẹ

*GV: Đoạn văn đó tạo ra một khụng gian của ánh sang, màu sắc, của hương thơm vừa lạ lùng, vừa gần gũi, nó là một hình ảnh một thế giới đang bừng nở, hồi sinh, một thế giới dịu dàng kỉ niệm và ăm ắp tình mẫu tử. Bộ Hồng bồng bềnh trong cảm giác vui sướng, rạo rực, không mảy may nghĩ ngợi… những tủi cực vừa qua bị chìm đi giữa dũng cảm xúc miên man ấy. => Đoạn cuối là bài ca chân thành về lòng yêu kính mẹ, niềm sung sướng tự hào khi gặp lại mẹ và là bài ca cảm động về tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt. Hình ảnh người mẹ và tâm trạng của bé Hồng khi gặp mẹ tạo nên một thế giới diệu kỳ, tràn ngập ánh sáng, rực rỡ màu sắc và đậm đà mùi hương – Thế giới của tình mẫu tử vừa dịu dàng, vừa mãnh liệt.

Hoạt động 4(5’) Hướng dẫn HS tổng kết

- Mục tiêu: học sinh biết đánh giá giá trị của văn bản.

- Phương pháp: trao đổi nhóm.

- Phương tiện: máy chiếu.

- Kĩ thuật: động não.

? “Trong lòng mẹ” là đoạn trích hay làm xúc động lòng người. Vì sao?

- 3 HS trình bày -> GV chốt bằng máy chiếu

? Hãy đánh giá thành công về nghệ thuật của đoạn trích?

- Phương thức tự sự – miêu tả - biểu cảm

- Tất cả các giác quan cúa bé Hồng đều thức dậy và mở ra để tận hưởng cái êm dịu vô cùng của người mẹ, thể hiện niềm sung sướng, hạnh phúc tột đỉnh.

4. Tổng kết

a. Nội dung: Đoạn trích là bài ca cảm động, tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt =>

Tình mẫu tử là mạch nguồn tình cảm không bao giờ vơi cạn trong tâm hồn con người.

b. Nghệ thuật

- Tạo dựng được mạch truyện, mạch cảm xúc trong đoạn trích tự nhiên chân

(21)

- Sử dụng các từ cùng trường nghĩa sát hợp với bố cục. Bố cục chặt chẽ, rành mạch, hình ảnh so sánh...

- Giọng văn trữ tình, đúng thể văn hồi kí

* 1 HS đọc ghi nhớ

Hoạt động 4(5’) - Mục tiêu: Hướng dân HS luyện tập - Phương pháp: trao đổi nhóm.

- Phương tiện: bảng, SGK

- Kĩ thuật: động não. thuyết trình

* 2 HS mô tả miệng bức tranh SGK GV nhận xét- đánh giá

* Có nhà nghiên cứu nhận định Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng, chứng minh nhận định ấy qua đoạn trích Trong lòng mẹ.

thật

- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa lời văn kể chuyện, miêu tả và bộc lộ cảm xúc.

- Khắc hoạ hình tượng nhân vật chú bé Hồng với lời nói, hành động, tâm trạng sinh động, chân thật

c. Ghi nhớ: SGK (21) III. Luyện tập

BT1 : Hãy mô tả lại bức tranh (kênh hình trang 17) BT2 :

- Nguyên Hồng là nhà văn viết nhiều về phụ nữ và nhi đồng. Đây là những con người xuất hiện nhiều trong thế giới nhân vật của ông - Nguyên Hồng dành cho phụ nữ và nhi đồng tấm lòng chan chứa thương yêu và thái độ thương yêu, trân trọng.

- Nhà văn diễn tả thấm thía những nỗi cơ cực mà phụ nữ và nhi đồng phải gánh chịu thời trước

- Nhà văn thấu hiểu , trân trọng vẻ đẹp tâm hồn và đức tính cao quý của họ.

4. Củng cố: (2’)

- Mục tiêu: củng cố kiến thức đã học, học sinh tự đánh giá về mức độ đạt được những mục tiêu của bài học.

- Phương pháp:, phát vấn - Kĩ thuật: động não.

? Khái quát những giá trị đặc sắc của truyện - HS phát biểu – GV chốt kiến thức

5. HDVN. (3 phút)

- Học bài: nhớ được nội dung truyện, tập kể diễn cảm truyện, nắm được giá trị đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của văn bản, đọc một vài đoạn văn ngắn trong đoạn trích Trong lòng mẹ để hiểu tác dụng của chi tiết miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn đó.Ghi lại một trong những kỉ niệm của bản thân về người thân.

- Chuẩn bị bài: “ Trường từ vựng: Nghiên cứu ngữ liệu – trả lời câu hỏi SGK rút ra kết luận về trường từ vựng.

(22)

V. Rút kinh nghiệm

...

...

...

Tổ chuyên môn duyệt

Ngày 3 tháng 9 năm 2020

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Tìm ví dụ về tinh thần lạc quan, yêu đời : - Người chiến sĩ cách mạng bị địch giam cầm vẫn tin vào thắng lợi của cách mạng, vui sống để tiếp tục chiến đấu ( như Bác Hồ

- Sử dụng lại kết quả của bài viết trên cơ sở đã được chỉnh sửa, thu gọn hệ thống luận điểm, dẫn chứng thành 1 đề cương, chỉ giữ lại những luận điểm và dẫn chứng

- Phân tích, đánh giá truyện kể: chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật là kiểu bài nghị luận văn học dùng lí lẽ và bằng chứng để làm rõ đặc điểm, giá trị

Kiến thức : Đọc trôi chảy, lưu loát bài tập đọc đã học; tốc độ khoảng 110 tiếng/ phút; biết đọc diễn cảm đoạn thơ, đoạn văn; thuộc 2-3 bài thơ, đoạn văn dễ nhớ; hiểu

biết đọc diễn cảm đoạn thơ, đoạn văn; thuộc 2- 3 bài thơ, đoạn văn dễ nhớ; hiểu nội dung chính, ý nghĩa cơ bản của bài thơ, bài văn; Nêu được một số điểm nổi bật về

Trao đổi thông tin là gửi thông tin tới bên nhận và nhận thông tin từ bên gửi 3./ Các bước trong hoạt động thông tin của con người:. * Quá trình hoạt

LĐ 3: Công việc vất vả, có những đóng góp quan trọng cho đất nước như thế nhưng người thanh niên hiếu khách và sôi nổi ấy lại rất khiêm tốn.. LĐ 3: Công việc vất

Tay cầm cầu cùng bên với chân đá, đưa cao ngang hông (thắt lưng), ngón cái và ngón trỏ sẽ cầm ở hai bên đế cầu sao cho quả cầu thẳng đứng, quả cầu cách thân người