• Không có kết quả nào được tìm thấy

4 Đề thi thử THPT quốc gia 2021 môn Văn THPT Yên Dũng có đáp án | Ngữ văn, Đề thi THPT quốc gia - Ôn Luyện

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "4 Đề thi thử THPT quốc gia 2021 môn Văn THPT Yên Dũng có đáp án | Ngữ văn, Đề thi THPT quốc gia - Ôn Luyện"

Copied!
21
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

GỢI Ý MỘT SỐ ĐỀ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT THEO ĐỀ THI MINH HỌA 2021.

Đề 1 I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Nếu cho rằng hạnh phúc chính là cảm xúc được thỏa mãn khi được hưởng thụ, thì

ngay trong giây phút hiện tại này ta cũng đang nắm trong tay vô số điều kiện mà nhờ có

nó ta mới tồn tại một cách vững vàng, vậy tại sao ta lại cho rằng mình chưa có hạnh phúc? Một đôi mắt sáng để nhìn thấy cảnh vật và những người thân yêu, một công việc ổn định vừa mang lại thu nhập kinh tế vừa giúp ta thể hiện được tài năng, một gia đình chan chứa tình thương giúp ta có điểm tựa vững chắc, một vốn kiến thức đủ để ta mở

rộng tầm nhìn ra thế giới bao la, một tấm lòng bao dung để ta có thể gần gũi và chấp nhận được rất nhiều người. Đó không phải là điều kiện của hạnh phúc thì là gì? Chỉ cần nhìn sâu một chút ta sẽ thấy mình đang sở hữu rất nhiều thứ, nhiều hơn mình tưởng. Vì

thế, đừng vì một vài điều chưa toại nguyện mà ta vội than trời trách đất rằng mình là kẻ

bất hạnh nhất trên đời.

Hãy nhìn một người đang nằm hấp hối trong bệnh viện, một người đang cố ngoi lên từ trận động đất, một người suýt mất đi người thân trong gang tấc, thì ta sẽ biết hạnh phúc là như thế nào (…) Cho nên, không có thứ hạnh phúc nào đặc biệt ở tương lai đâu, ta đừng mất công tìm kiếm. Có chăng nó cũng chỉ là những trạng thái cảm xúc khác nhau mà thôi. Mà cảm xúc thì chỉ có nghiền chứ có bao giờ đủ!.

(Hạnh phúc, trích trong Hiểu về trái tim – Minh Niệm) Câu 1(0.5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2(0.5 điểm). Theo tác giả, thế nào là một người khôn ngoan trong việc tìm kiếm hạnh phúc?

Câu 3(1.0 điểm). Việc tác giả đưa ra những dẫn chứng về “một người đang nằm hấp hối trong bệnh viện, một người đang cố ngoi lên từ trận động đất, một người suýt mất đi người thân trong gang tấc” có tác dụng gì ?

Câu 4 (1.0 điểm). Anh/chị có đồng tình với quan niệm của tác giả: “không có thứ hạnh phúc nào đặc biệt ở tương lai đâu, ta đừng mất công tìm kiếm” không ? Vì sao ?

II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh /chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày quan niệm của riêng mình về vấn đề: cần làm gì để có cuộc sống hạnh phúc?

Câu 2( 5.0 điểm).

Hỡi đồng bào cả nước,

“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.

(2)

Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.

Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và

bình đẳng về quyền lợi”

Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.

(Trích Tuyên nôn độc lập, Hồ Chí Minh) Phân tích cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn qua đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về phong cách văn chính luận của Hồ Chí Minh qua bản “Tuyên ngôn độc lập”.

GỢI Ý ĐÁP ÁN Phần/

Câu Nội dung Điểm

I ĐỌC HIỂU 3.0

1 Nghị luận 0.5

2 Một người khôn ngoan trong việc tìm kiếm hạnh phúc là một người

“không cần chạy thục mạng đến tương lai để tìm kiếm những thứ chỉ

đem tới cảm xúc nhất thời. Họ sẽ dành ra nhiều thời gian và năng lượng để khơi dậy và giữ gìn những giá trị hạnh phúc mình đang có”.

0.5

3 Việc tác giả đưa ra những dẫn chứng về “một người đang nằm hấp hối trong bệnh viện, một người đang cố ngoi lên từ trận động đất, một người suýt mất đi người thân trong gang tấc” có tác dụng làm rõ thông điệp: Hạnh phúc đôi khi chỉ là những điều thật giản dị, bình thường (một hơi thở đối với người hấp hối; sự sống cho người bị cơn động đất vùi dập; được ở bên cạnh người thân yêu)

1.0

4 HS có thể đồng tình/đồng tình một phần/không đồng tình, miễn sao lí giải hợp lí, thuyết phục.

1.0

II LÀM VĂN 7.0

1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày quan niệm về vấn đề:

cần làm gì để có cuộc sống hạnh phúc?

2.0 a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích hoặc song hành.

0.25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận;

Cần làm gì để có cuộc sống hạnh phúc? 0.25

c. Triển khai vấn đề nghị luận

Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách, nhưng phải làm rõ cần làm gì để có cuộc sống hạnh phúc?. Có thể theo hướng sau:

- Bằng lòng với những gì mình đang có - Cháy hết mình với đam mê của bản thân - Sống biết sẻ chia, yêu thương người khác…

1.0

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0.25 e. Sáng tạo

Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận. 0.25

(3)

2 Phân tích đoạn mở đầu bản “Tuyên ngôn độc lập” của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Nhận xét về đặc điểm phong cách văn chính luận Hồ Chí Minh.

5.0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề;

Kết bài khái quát được vấn đề.

0.25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận

Phân tích để làm sáng tỏ, đoạn mở đầu bản “Tuyên ngôn độc lập” của Chủ tịch Hồ Chí Minh được viết rất cao tay: vừa khéo léo vừa kiên quyết lại hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc.

0.25

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

- Hồ Chí Minh là tác gia lớn của Văn học Việt Nam. Di sản văn học của Người gồm nhiều thể loại, trong đó văn chính luận giữ một vị trí đặc biệt quan trọng.

- Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện có giá trị cao về lịch sử và văn học, cũng đồng thời là một mẫu mực về nghệ thuật lập luận trong văn chính luận.

- Đoạn mở đầu của tác phẩm đã thể hiện rõ nét và sinh động điều đó (trích dẫn đề).

0.5

* Cơ sở pháp lí và chính nghĩa của bản TNĐL:

- HCM nêu nguyên lý chung của bản tuyên ngôn: đó là quyền bình đẳng, quyền sống tự do, sung sướng, hạnh phúc của mỗi cá nhân, mỗi dân tộc.

+ Chân lý đó không ai “ chối cãi được”, vì nó đã rành rành ghi lại trong bản “ Tuyên ngôn độc lập” năm 1776 của Mĩ và “Tuyên ngôn Dân quyền và Nhân quyền” năm 1791 của Pháp. Đây là những văn kiện lịch sử có tầm vóc toàn nhân loại, đã nêu cao quyền con người.

=> Khẳng định Nhân quyền và Dân quyền là tư tưởng lớn, là nguyên lý thiêng liêng cao đẹp của nhân loại.

- Về nghệ thuật: cách trích dẫn dung đòn “Gậy ông đập lưng ông” vừa khéo léo, mềm mỏng, vừa cứng cỏi, kiên quyết. Khéo léo, mềm mỏng bởi vì HCM tỏ ra rất trân trọng những tuyên bố bất hủ của tổ tiên người Mĩ, người Pháp. Cứng cỏi, kiên quyết vì Bác muốn ngăn chặn âm mưu xâm lược nước ta của Pháp và Mĩ. Nếu họ cố tình đi ngược lại chân lí đã được khẳng định trong bản Tuyên ngôn, tức là họ đã phủ nhận chính tổ tiên mình, làm vấy bẩn lá cờ nhân đạo đã từng là niềm tự hào của cha ông họ.

* Đóng góp, sáng tạo của Hồ Chí Minh:

- Từ nguyên lí chung về quyền con người, HCM đã suy rộng ra về quyền sống, quyền tự do, bình đẳng của các dân tộc trên thế giới.

=> Đóng góp quan trọng vào phong trào giải phóng dân tộc trên thế

giới. Nó là phát sung lệnh mở đầu cho cơn bão táp cách mạng, làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân, giành độc lập ở các nước thuộc địa.

+ Chỉ trong một đoạn văn ngắn, chúng ta đã thấy được cách lập luận chặt chẽ, cách dung văn chương để đánh địch khéo léo, hiệu quả của HCM. Bên cạnh đó, đoạn văn còn cho thấy niềm tự hào, kín đáo của

1.25

1.25

(4)

Bác khi Người đặt ba bản tuyên ngôn, ba cuộc cách mạng ngang hang nhau; trong đó cách mạng Việt Nam đã cùng một lúc thực hiện được hai nhiệm vụ mà cách mạng Pháp và cách mạng Mĩ đã làm: độc lập dân tộc và tự do dân chủ.

+ Cách mở bài rất đặc sắc, từ công nhận Dân quyền và Nhân quyền là tư tưởng thời đại đi đến khẳng định Độc lập, Tự do, Hạnh phúc là khát vọng của các dân tộc. Câu văn: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được” là sự khẳng định một cách hùng hồn chân lí thời đại: Độc lập, Tự do, Hạnh phúc, Bình đẳng của con người, của các dân tộc cần được tôn trọng và bảo vệ.

+ Cách đặt vấn đề của Bác cũng rất hay, hùng hồn và trang nghiêm.

Người không chỉ nói với nhân dân Việt Nam ta, mà còn tuyên bố với thế giới. Trong hoàn cảnh lịch sử thời bấy giờ, thế chiến thứ hai vừa kết thúc, Người trích dẫn như vậy là để tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của dư luận tiến bộ thế giới, đồng thời ngăn chặn âm mưu tái chiếm Đông Dương làm thuộc địa của thực dân Pháp hiếu chiến, đầy tham vọng.

- “Tuyên ngôn độc lập” có lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục. Ngôn ngữ vừa chính xác vừa gợi cảm.

- Giọng văn linh hoạt, đa giọng điệu khi mãnh liệt hùng hồn, khi trang nghiêm tha thiết. Tuyên ngôn Độc lập của Bác đã trở thành một áng văn chính luận mẫu mực nổi tiếng.

0.5

- Tuyên ngôn Độc lập xứng đáng là một áng văn mẫu mực về nghệ

thuật lập luận. Nó đã kế tục truyền thống vinh quang của Nam quốc sơn hà và Bình Ngô đại cáo. Nó là lời nước non cao cả và thiêng liêng, thể hiện sâu sắc tư tưởng vĩ đại: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”.

- Đọc đoạn văn mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập, chúng ta càng thấm thía tự hào về độc lập, tự do mà dân tộc ta đã giành được bằng xương máu của bao thế hệ, của bao anh hùng liệt sĩ.

0.5

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt.

0.25 e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0.25

Tổng 10.0

(5)

Đề 2 I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

“Có bao giờ bạn cảm thấy bực bội vì một người nào đó không? Cảm giác bất an và khó chịu nặng nề cứ đeo đẳng bên mình vì không thể thay đổi được họ? Có một người đàn ông đã thử đủ mọi cách để diệt đám cỏ dại trong bồn hoa nhà mình. Thế nhưng, dù làm cách nào thì đám cỏ dại ấy vẫn cứ sinh sôi phát triển. Sau cùng, ông ta đành chịu thua và viết thư lên Bộ Nông nghiệp để xin một lời khuyên, kèm theo đó là bảng liệt kê tất cả những cách mà ông ta đã thử. Vài ngày sau ông ta nhận được thư trả lời, chỉ với một dòng rất ngắn: “Chúng tôi khuyên ông nên tập yêu thương bọn cỏ dại ấy”.

Trong hôn nhân và tình bạn, đôi khi chúng ta cũng cảm thấy như thế. Chúng ta có

thể cảm thấy vô cùng bực tức vì những sai lầm và khí chất của người khác. Chúng ta tin rằng mối quan hệ sẽ tốt đẹp hơn nếu họ chịu từ bỏ thói quen khó ưa kia hoặc xem lại các hành vi gây khó chịu cho người khác. Vì vậy chúng ta thực hiện chiến dịch “nhổ cỏ dại”

để làm thay đổi những người mà ta quan tâm. Chúng ta có thể chì chiết, cương quyết, áp đặt hoặc thậm chí van nài, dỗ ngọt. Chúng ta dùng mọi cách nhằm thay đổi họ theo ý ta.

Và rồi cuối cùng, nỗi uất giận dâng cao khi cảm thấy họ vẫn y như thế, không hề thay đổi.

(6)

Vấn đề là chúng ta không thể và cũng không nên tìm cách nhổ hết “cỏ dại” mà

chúng ta nhìn thấy ở người khác. Chúng ta không thể thay đổi người khác mà chỉ có thể

thay đổi chính bản thân chúng ta. Người khác cũng vậy, họ chỉ thay đổi khi tự bản thân họ muốn. Bởi vậy, thay vì buộc họ phải thay đổi cho phù hợp với ta, hãy tập cách yêu thương họ, với tất cả những thứ “cỏ dại” tồn tại trong bản thân họ. Đó mới là điều cần thiết để làm cho các mối quan hệ của mình trở nên tốt đẹp hơn, để cho cây hoa đời trong mỗi con người trở nên tươi xinh, rạng rỡ hơn cùng với đám cỏ dại bên mình.”

(Trích Học cách yêu thương – Kỳ Thư tổng hợp và biên dịch) Câu 1(0.5 điểm). Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2(0.5 điểm). Theo tác giả, vì sao “chúng ta không thể và cũng không nên tìm cách nhổ hết “cỏ dại” mà chúng ta nhìn thấy ở người khác”?

Câu 3( 1.0 điểm). Anh/chị hãy giải thích ý nghĩa của hình ảnh “cỏ dại” được nói tới trong đoạn trích?

Câu 4( 1.0 điểm). Anh/chị có đồng tình với quan điểm: “hãy tập cách yêu thương họ, với tất cả những thứ “cỏ dại” tồn tại trong bản thân họ” không? Lí giải?

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm):Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề: làm thế nào để “nhổ cỏ dại”

trong chính bản thân mình?

Câu 2( 5.0 điểm):

“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!

Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.

Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi.

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi

Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.”

(Trích Tây Tiến, Quang Dũng)

Phân tích vẻ đẹp của khung cảnh thiên nhiên và hình ảnh người lính qua đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về bút pháp lãng mạn được thể hiện qua bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.

(7)

GỢI Ý ĐÁP ÁN Phần/

Câu Nội dung Điểm

I ĐỌC HIỂU 3.0

1 Nghị luận 0.5

2 - Theo tác giả, “chúng ta không thể và cũng không nên tìm cách nhổ hết “cỏ dại” mà chúng ta nhìn thấy ở người khác” vì:

+ Mỗi con người sinh ra đều mang trong mình những khí chất khác nhau, thứ “cỏ dại” mà chúng ta nhìn thấy ở người khác có thể lại là ưu điểm của họ, chỉ vì ta hay lấy ta làm tiêu chuẩn nên mới nhìn ra như thế.

+ Không ai có thể thay đổi được bản thân người khác nếu như họ không muốn thay đổi.

0.5

3 Hình ảnh “cỏ dại” là ẩn dụ để nói về những thói hư tật xấu trong một con người, nó cũng có thể là những thứ chướng tai gai mắt mà ta nhìn thấy ở người khác.

1.0

4 - Học sinh tự do bày tỏ quan điểm, miễn lí giải hợp lí. Tham khảo:

+ Đồng tình: vì ai cũng có trong mình những tật xấu, chúng ta không thể yêu cầu một ai đó trở nên một con người hoàn hảo được.

+ Không đồng tình: vì nếu chúng ta thỏa hiệp với những tật xấu từ

người khác, thì sẽ không bao giờ giúp họ cải thiện bản thân và trở

nên tiến bộ.

1.0

II LÀM VĂN

1 Suy nghĩ về vấn đề: làm thế nào để “nhổ cỏ dại” trong chính bản thân mình

2.0 a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích hoặc song hành.

0.25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận;

Làm thế nào để “nhổ cỏ dại” trong chính bản thân mình? 0.25 c. Triển khai vấn đề nghị luận

- Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách, nhưng phải làm rõ làm thế nào để

“nhổ cỏ dại” trong chính bản thân mình?. Có thể theo hướng sau:

+ Phải suy tư về bản thân để hiểu ra đâu là những thứ “cỏ dại” mà ta cần nhổ bỏ

+ Phải tập luyện cho mình những thói quen tốt, để nó lấn át những cái xấu (giống như trồng hoa để diệt cỏ vậy)

+ Lắng nghe những sự góp ý đúng đắn từ người khác để thay đổi.

+ Phải có quyết tâm cao, lòng kiên trì để loại bỏ những thói hư tật xấu mà mình mắc phải.

1.0

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 0.25 e. Sáng tạo

Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.

0.25 2 Phân tích vẻ đẹp của khung cảnh thiên nhiên và hình ảnh người

lính ở đoạn 1 bài thơ “Tây Tiến”. Nhận xét về bút pháp lãng mạn của bài thơ.

5.0

(8)

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái quát được vấn đề.

0.25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận

Cảm nhận về cuộc hành quân gian khổ và khung cảnh thiên nhiên miền Tây Bắc hùng vĩ, hoang sơ, hiểm trở qua đoạn 1 bài thơ “Tây Tiến”.

0.25

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc nhưng thành công hơn cả là ở lĩnh vực thi ca, với hồn thơ hồn hậu, lãng mạn, phóng khoáng và tài hoa.

- Khổ thơ đầu là nỗi nhớ của tác giả về những cuộc hành quân gian khổ gắn với thiên nhiên Tây Bắc thơ mộng, hùng vĩ, dữ dội đồng thời, đoạn thơ còn có sự kết hợp giữa cảm hững lãng mạn và tinh thần bi tráng: Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!…Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.

0.5

- Tây Tiến là một đơn vị bộ đội được thành lập năm 1974, chiến đấu trên địa bàn rừng núi rộng lớn và hiểm trở vùng biên giới Việt - Lào và đánh tiêu hao sinh lực địch. Chiến sĩ Tây tiến phần lớn là những học sinh, sinh viên Hà Nội, chiến đấu trong hoàn cảnh vô cùng gian khổ nhưng họ luôn sống lạc quan và chiến đấu rất dũng cảm.Năm 1974. Quang Dũng là đại đội trưởng của binh đoàn Tây Tiến. Cuối năm 1948, ông được lệnh chuyển sang đơn vị khác. Tại làng Phù Lưu Chanh, nhà thơ đã sáng tác bài thơ “Tây Tiến”.

- Đoạn thơ trên nằm ở phần thứ nhất của tác phẩm, thể hiện rõ nét nhất hình tượng người lính Tây Tiến làm nổi bất phong cách thơ Quang Dũng, qua đó khẳng định rõ ý kiến Quang Dũng trước hết là một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và

tài hoa- đặc biệt khi ông viết về người lính Tây Tiến.

- Giải thích ý kiến: phóng khoáng: là không bị gò bó bởi những khuôn mẫu hay bài viết có sẵn; hồn hậu: hiền từ, chất phác; lãng mạn: vượt lên trên thực tế cuộc sống để phản ánh, thể hiện theo ý

muốn chủ quan, dùng trí tưởng tượng bay bổng để lý tưởng hóa vẻ đẹp của hình tượng; tài hoa: có tài về nghệ thuật, văn chương.

-> Đây là những nét riêng trong phong cách thơ Quang Dũng so với các nhà thơ khác khi cùng viết về đề tài người lính.

- Hai câu đầu khái quát nỗi nhớ : Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!

Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.

+ Đoạn thơ diễn đạt nỗi nhớ của Quang Dũng gắn với sông Mã, với núi rừng Tây Bắc, với những vùng đất lạ, hoang sơ, hùng vĩ và đặc biệt là đoàn quân Tây Tiến trong những cuộc hành quân gian lao mà kiêu dũng.

+ Tác giả phối hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật để bày tỏ nỗi nhớ:

Bài thơ bắt đầu bằng một lời gọi tha thiết Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!. Sông Mã lưu giữ nhiều kỉ niệm về đồng đội cũ, được nhắc đến

2.5

(9)

như một cái cớ khơi gợi cảm xúc, như nhịp cầu nối kí ức của Quang Dũng với Tây Tiến.

+ Câu hai là hoài niệm của tâm hồn Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.

Điệp từ nhớ như hai nốt nhấn khiến câu thơ đong đầy nỗi nhớ cháy bỏng, da diết đến quặn lòng. Nhớ về rừng núi là nhớ về thiên nhiên Tây Bắc, nhớ con đường hành quân và cũng là nhớ về Tây Tiến. Từ

láy chơi vơi rất sáng tạo, diễn tả cảm giác bồng bềnhm huyền ảo, lơ lửng. Dường như nỗi nhớ xóa nhòa khoảng cách thời gian, không gian, đưa con người đắm vào quá khứ, sống với kỉ niệm. Một nỗi nhớ mênh mang, đầy ắp.

+ Điệp vần ơi trong các tiếng ơi, chơi, vơi tạo âm hưởng mênh mang như kéo dài thêm nỗi nhớ tô đậm âm hưởng chủ đạo của toàn bài.

- Nỗi nhớ được khắc họa cụ thể: Nhớ thời tiết Tây Bắc khắc nghiệt:

Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi.

+ Tác giả liệt kê các địa danh Sài Khao, Mường Lát không chỉ gợi bao cảm xxúc nhớ thương mà còn tạo ấn tượng về sự xa xôi, heo hút, hoang vu, bí ẩn của những vùng đất lạ, chứa đựng nhiều khó khăn, thử thách ý chí của con người.

+ Hình ảnh Sương lấp và đoàn quân mỏi là những hình ảnh miêu tả hiện thực. Các chiến sĩ hành quân trong sương mù giá lạnh. Sương dày đặc, sương che lấp cả đoàn quân. Chữ mỏi nói lên bao gian khó mà người lính phải trải qua.

+ Hình ảnh hoa về trong đêm hơi thật đẹp, vừa khắc họa vẻ thơ mộng của núi rừng Tây Bắc vừa gợi nét lạc quan ở những người lính trẻ và chất lãng mạn trong hồn thơ Quang Dũng (so sánh, nhà thơ không nói hoa nở mà nói hoa về vì có bóng dáng của người mang hoa trong đó; không nói đêm sương mà nói đêm hơi) giúp ta cảm nhận người lính như đi ở chốn bồng lai tiên cảnh, ở xứ sở thần tiên, ở cõi mộng chứ không phải không gian thực tại.

- Ngay từ bốn câu thơ mở đầu, Quang Dũng đã tạo được âm điệu thơ sâu lắng. Nhà thơ đã kết hợp hài hòa giữa chất hiện thực và chất lãng mạn, thể hiện một ngòi bút tài hoa, phóng khoáng.

- Nhớ địa hình Tây Bắc hiểm trở :

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời.

Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.

+ Đây là câu thơ miêu tả rất thực con đường hành quân gian khổ của người lính Tây Tiến với núi cao, vực sâu, đèo dốc hiểm trở, cheo leo. Và sánh ngang với núi rừng hùng vĩ là tinh thần quả cảm của người lính.

+ Tác giả phối hợp tài tình các biện pháp nghệ thuật đặc sắc:

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm

+ Điệp từ dốc và từ láy khúc khuỷu, thăm thẳm diễn tả sự quanh co, hiểm trở của dốc núi, đường lên rất cao và xuống rất sâu. Câu thơ có bảy chữ mà hết năm hữ mang thanh trắc (dốc, khúc, khuỷu, dốc, thẳm) tạo âm điệu trúc trắc, vừa gợi con đường ghập ghềnh cheo

(10)

leo vừa gợi hơi thở gấp gáp của người lính khi vượt dốc:

Heo hút cồn mây súng ngửi trời

+ Từ láy heo hút gợi nét hoang sơ, vắng vẻ đồng thời vẻ ra thế núi hùng vĩ. Núi cao ngập vào trong những cồn mây.

+ Súng ngửi trời là một hình ảnh nhân hóa thật thú vị, vừa tả độ cao của núi, của dốc như cao đến tận trời, vừa thể hiện nét tinh nghịch của người lính. Từ ngửi tạo hiệu quả nghệ thuật thể hiện sự hiên ngang, vững chãi của người chiến sĩ bảo vệ vùng trời, vùng đất của Tổ quốc.

+ Điệp ngữ ngàn thước nhấn vào con số ước đoán phỏng chừng gợi cái vô cùng, vô tận của núi. Câu thơ ngàn thước lên cao ngàn thước xuống như bị bẻ làm đôi, bởi nghệ thuật đối diễn tả hai sườn núi dốc dựng đứng, vút lên cao rồi đổ đổ xuống sâu rất nguy hiểm.

- Trong màn mưa giăng mịt mù, núi rừng, nhà cửa như ngập chìm trong nước:

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi

+ Hình ảnh mở ra một không gian xa rộng. Người lính tạm dừng chân bên dốc núi, phóng tầm mắt ra xa. Trong màn mưa giăng mịt mù, những ngôi nhà sàn như bồng bềnh ẩn hiện. Câu thơ toàn thanh bằng gợi tả niềm vui, một chút bình yên trong tâm hồn người lính.

- Bốn câu thơ tiếp theo phối hợp với nhau thật hài hòa. Sau những câu thơ vẽ bằng những nét gân guốc là những câu thơ vẽ bằng nét mềm mại. Nhà thơ phối hợp bằng trắc cũng giống như cách sử dụng những gam màu trong hội họa. Giữa những gam màu nóng, nhà thơ dùng một gam màu lạnh làm dịu khổ thơ. Đó cũng là bằng chứng thi trung hữu họa trong thơ Quang Dũng.

- Nhớ những gian khổ hi sinh của đồng đội:

Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người

+ Nỗi nhớ của Quang Dũng hướng về những đồng đội đã hi sinh, những hiểm nguy thường gặp và cả những kỉ niệm khó quên với đồng bào Tây Bắc trên đường hành quân.

+ Tác giả sử dụng những thủ pháp nghệ thuật phù hợp, đó là: Từ

láy dãi dầu nghĩa là chịu đựng gian khổ, vất vả lâu ngày. Người lính phải hành quân triền miên trong thời tiết khắc nghiệt, địa hình hiểm trở, thiếu thốn mọi thứ khiến nhiều người kiệt sức vì mỏi mệt.

Nghệ thuật nói giảm không bước nữa, bỏ quên đời diễn tả cái chết nhẹ nhàng, chết trong tư thế đang bước đi của những chiến sĩ Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh. Cách nói còn thể hiện thái độ trân trọng, tự hào về đồng đội. Cũng có thể hiểu người lính tạm dừng chân, nghỉ ngơi lấy lại sức để tiếp tục hành quân.

+ Các từ láy nhấn mạnh chiều chiều, đêm đêm chỉ thời gian nhiều chiều, nhiều đêm, người lính phải đối mặt với hiểm nguy.

- Nhớ tình cảm sâu nặng của người dân Tây Bắc:

Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.

+ Đảo ngữ nhớ ôi nhấn mạnh nỗi nhớ thấm thía, sâu sắc của tác giả.

(11)

Hình ảnh cơm lên khói vừa chân thật vừa trữ tình nói lên tình quân dân ấm áp. Cách dùng từ sáng tạo mùa em chứ không phải là mùa của quê em, gợi nét trẻ trung, tình cảm sâu nặng của nhà thơ.

- Giữa bao gian khổ, khó khăn thử thách khắc nghiệt đã thành ấn tượng thì niềm vui dù ít ỏi càng đáng nhớ hơn. Khói bếp, mùi cơm thơm nếp gợi cái ấm cúng của cuộc sống thanh bình hạnh phúc.

-> Mười bốn câu thơ đầu, Quang Dũng đã dựng lại cảnh núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội trong nỗi nhớ miên man. Đoàn quân Tây Tiến đã vượt những chặng đường dài gian khổ, có mất mát, hi sinh nhưng vẫn ánh lên niềm tin, nét trẻ trung kiêu dũng.

=> Với cảm hứng hiện thực, lãng mạn và ngòi bút tài hoa, Quang Dũng đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên cái nền cảnh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội, mĩ lệ. Hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ

mãi còn hấp dẫn mọi thế hệ.

- Cảm hứng lãng mạn:

+ Thể hiện ở cái tôi tràn đầy tình cảm, cảm xúc của nhà thơ. Nó phát huy cao độ trí tưởng tượng, sử dụng nhiều biện pháp tu từ để tô đậm cái phi thường, tạo ấn tượng mạnh mẽ về cái hùng vĩ, tuyệt mỹ của núi rừng miền tây.

+ Bức chân dung kiêu hùng của người lính Tây Tiến.

+ Sự hoang dại, bí ẩn của núi rừng và những hình ảnh ấm áp, thơ mộng. Cảnh đêm liên hoan, cảnh sông nước như được phủ lên màn sương huyền thoại.

0.5

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt. 0.25 e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0.25

Tổng 10.0

Đề 3 I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

“Đó là năm 1994. Thành phố Sarajevo bị bao vây hàng ngày, đạn pháo đã biến những tòa nhà một thời đẹp đẽ thành những đống gạch vụn. Cư dân trong thành phố sợ

hãi, mệt mỏi và chán nản cùng cực. Rồi vào một ngày tháng hai, một quả đạn pháo rơi vào giữa khu chợ đông đúc, giết chết 68 thường dân. Nhiều người khác bị thương và tàn tật vì quả đạn pháo này. Một nhạc công chơi đàn cello trong giàn nhạc giao hưởng cảm thấy không thể chịu nổi cảnh giết chóc này nữa. Ông ta mang đàn ra giữa chợ, ngồi xuống đống gạch vụn và bắt đầu chơi một bản hòa tấu. Khi bản nhạc kết thúc, ông lặng

(12)

lẽ xếp đàn rồi ra về. Trong 67 ngày liên tục sau đó, ngày nào ông cũng mang đàn ra chợ

và chơi một bản nhạc. Đó chính là món quà tình yêu ông dành cho thành phố và các cư dân ở đây. Ông làm điều đó vì cảm thấy rằng cần tiếp thêm hy vọng cho cộng đồng của mình.

Hy vọng chính là điệu nhạc của trái tim. Khi mất đi hy vọng, bạn sẽ không còn gì

để mất nữa. Tình trạng tuyệt vọng cùng cực sẽ giết chết tất cả những gì nó chạm phải.

Nhưng hy vọng sẽ cho ta sức mạnh để tiếp tục bước đi.

Trong những thời điểm mà mọi thứ dường như sụp đổ quanh bạn, có bao giờ bạn thử tĩnh tâm để lắng nghe tiếng nhạc trong trái tim mình không – tiếng nhạc của hy vọng, dẫn dắt bạn vượt qua bóng đêm u tối của thời khắc đau buồn để hướng đến tương lai ? Hãy chú ý lắng nghe. Tiếng nhạc vẫn còn đó, chỉ dành riêng cho bạn.”

(Trích Điệu nhạc của trái tim – Steve Goodier) Câu 1(0.5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2( 0.5 điểm). Theo tác giả, niềm hy vọng có ý nghĩa như thế nào đối với mỗi con người?

Câu 3 (1.0 điểm). Theo anh/chị, vì sao “hy vọng chính là điệu nhạc của trái tim”?

Câu 4 (1.0 điểm). Anh /chị có đồng tình với quan điểm của tác giả, rằng: “khi mất đi hy vọng, bạn sẽ không còn gì để mất nữa” không? Lí giải?

II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1(2.0 điểm):

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề: Làm thế nào để không đánh mất niềm hy vọng?

Câu 2 ( 5.0 điểm):

“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Kìa em xiêm áo tự bao giờ

Khèn lên man điệu nàng e ấp Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ

Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.”

(Trích, Tây Tiến - Quang Dũng)

Anh/chị hãy phân tích khổ thơ trên để làm rõ nhận định: Thơ Quang Dũng vừa hồn nhiên, vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn.

GỢI Ý ĐÁP ÁN Phần/

Câu Nội dung Điểm

I ĐỌC HIỂU 3.0

1 Nghị luận 0.5

(13)

2 Hy vọng chính là điệu nhạc của trái tim. Khi mất đi hy vọng, bạn sẽ

không còn gì để mất nữa. Tình trạng tuyệt vọng cùng cực sẽ giết chết tất cả những gì nó chạm phải. Nhưng hy vọng sẽ cho ta sức mạnh để tiếp tục bước đi.

0.5

3 “Hy vọng chính là điệu nhạc của trái tim” vì: chính hy vọng làm cho cảm xúc của con người trở nên thăng hoa, tích cực hơn; cổ vũ con người vượt qua nghịch cảnh.

1.0

4 Học sinh tự do bày tỏ quan điểm, miễn là lý giải hợp lí. Tham khảo:

- Đồng tình.

+ Mất đi hy vọng có nghĩa là chúng ta sẽ không còn trông chờ, không còn tin tưởng rằng những điều tốt đẹp sẽ tới.

+ Khi mất đi hy vọng, chúng ta không còn động lực để đứng dậy bước tiếp.

+ Khi mất đi hy vọng, chúng ta sẽ đầu hàng số phận, phó mặc cho hoàn cảnh đưa đẩy.

=> Do vậy, mất hy vọng là mất tất cả.

1.0

II LÀM VĂN 7.0

1 Trình bày suy nghĩ về vấn đề: làm thế nào để không đánh mất niềm hy vọng

2.0 a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích hoặc song hành.

0.25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận;

Làm thế nào để không đánh mất niềm hy vọng 0.25 c. Triển khai vấn đề nghị luận

- Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách, nhưng phải làm rõ Làm thế nào để không đánh mất niềm hy vọng. Có thể theo hướng sau:

+ Luôn tin tưởng vào những điều tốt đẹp sẽ đến trong tương lai.

+ Khi gặp khó khăn, hãy xem đó là điều tất yếu, cần phải vượt qua nếu muốn có được thành công trong cuộc sống.

+ Hãy nhìn vào những hoàn cảnh bất hạnh, để từ đó thấy được rằng mình vẫn còn may mắn hơn rất nhiều người.

+ Hãy nhìn vào những tấm gương vượt khó để khích lệ tinh thần thêm vững mạnh.

1.0

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 0.25 e. Sáng tạo

Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận. 0.25 2 Phân tích khổ thơ 2 trong bài “Tây Tiến” để làm rõ nhận định:

Thơ Quang Dũng vừa hồn nhiên, vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn.

5.0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề;

Kết bài khái quát được vấn đề.

0.25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận

Thơ Quang Dũng vừa hồn nhiên, vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn (khổ 2).

0.5

(14)

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc nhưng thành công hơn cả là ở lĩnh vực thi ca, với hồn thơ hồn hậu, lãng mạn, phóng khoáng và tài hoa.

- Đoạn thơ thứ hai là bức tranh diễm lệ có sức hòa hợp diệu kỳ giữa thiên nhiên và con người. Cũng vì vậy nên có ý kiến cho rằng: Thơ Quang Dũng vừa hồn nhiên, vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn:

Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa

Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.

- Nếu 14 câu đầu chủ yếu thể hiện sức mạnh hào hùng của người chiến sỹ Tây Tiến trong cuộc hành quân giữa núi rừng miền Tây hiểm trở thì tới đoạn hai, qua những kỷ niệm ngọt ngào tươi sáng, nhà thơ đã tập trung miêu tả nét hào hoa nghệ sỹ trong tâm hồn những chàng trai Hà thành lãng mạn, mộng mơ.

- Bốn câu đầu miêu tả những ấn tượng sâu sắc, những cảm nhận tinh tế của người chiến sỹ Tây Tiến về một đêm lửa trại nơi trú quân giữa một bản làng nào đó ở miền Tây. Câu thơ đầu tiên tựa như một tiếng reo vui:

Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa

+ Đây là lần thứ hai đuốc được liên tưởng đến hoa - nếu trong đêm sương Mường Lát, chiến sỹ Tây Tiến nhìn đuốc soi đường lung linh, huyền ảo như hoa về trong đêm hơi thì lần này, trong một đêm lửa trại giữa bản mường miền Tây, bút pháp lãng mạn đã khiến ảnh lửa bập bùng nơi đóng quân trở thành đuốc hoa rực rỡ, gợi những liên tưởng thú vị, đem đến sự náo nức, rạo rực trong lòng người, khiến đêm liên hoan giữa bộ đội và dân làng trở thành đêm hội tưng bừng.

+ Cụm từ bừng lên là một nốt nhấn tươi sáng cho cả câu thơ, nó đem đến ấn tượng về ánh sáng và đây là ánh sáng chói lòa, đột ngột của lửa, của đuốc, xóa đi cái tối tăm lạnh lẽo của núi rừng, thể hiện niềm vui sướng, rạo rực trong lòng người. Người đọc còn có thể hình dung ra những ánh mắt ngỡ ngàng, những gương mặt bừng sáng của các chiến sỹ, bừng sáng vì sự phản chiếu của ánh lửa bập bùng đêm hội, bừng sáng còn vì ngọn lửa ấm nóng trong tâm hồn, ngọn lửa của niềm vui trẻ trung, lạc quan, ngọn lửa của tình yêu với con người và mảnh đất miền Tây.

- Câu thơ thứ hai là hình ảnh trung tâm của hội đuốc hoa là các thiếu nữ miền sơn cước:

Kìa em xiêm áo tự bao giờ

+ Từ kìa và cụm từ nghi vấn tự bao giờ đã bộc lộ cảm giác vừa ngỡ ngàng thú vị, vừa ngưỡng mộ trìu mến của các chiến sỹ trước sự xuất hiện của các cô gái miền Tây. Đó là cảm giác rất chân thực trong một dịp vui hiếm hoi sau bao ngày hành quân giữa rừng già với núi cao, dốc thẳm, sương dày, với mua rừng và thú dữ. Với niềm vui tỏa ra từ câu thơ, Quang Dũng còn đưa người đọc đến một cảm nhận thú

3.25

(15)

vị khi liên tưởng tới câu thơ đầu. Doanh trại bừng lên hình như không chỉ vì ánh sáng của lửa, của đuốc mà còn vì sự xuất hiện đột ngột của các sơn nữ miền Tây.

+ Các cô gái hiện lên với hai ấn tượng đẹp đẽ bởi bút pháp mỹ lệ hóa trong xiêm áo lộng lẫy và nét e ấp đầy nữ tính. Những ấn tượng ấy khiến các cô đẹp hơn trước một đoàn quân xanh màu lá, duyên dáng hơn trước những người lính dữ oai hùm. Nét tương phản của cảm hứng lãng mạn đã tạo nên chất thi vị làm dịu đi rất nhiều hiện thực khắc nghiệp của chiến tranh.

+ Người lính Tây Tiến không chỉ ngỡ ngàng, say đắm trước vẻ đẹp của những thiếu nữ miền Tây e ấp và duyên dáng mà còn mơ màng trong man điệu núi rừng. Man điệu có thể hiểu là vũ điệu uyển chuyển của các sơn nữ, cũng có thể là giai điệu mới mẻ của vùng đất lạ trong tiếng khèn lên mê hoặc lòng người. Với tâm hồn hào hoa nghệ sỹ, đặc biệt nhạy cảm với cái đẹp, người lính Tây Tiến say đắm chiêm ngưỡng và cảm nhận những hình ảnh rực rỡ, những âm thanh ngọt ngào, những đường nét duyên dáng trong đêm lửa trại để được thả hồn phiêu diêu bay bổng trong thế giới mộng mơ với những vẻ đẹp say người của phương xa đất lạ. Câu thơ có tới sáu thanh bằng đã diễn tả tinh tế cảm giác mơ màng chơi với ấy.

- Bốn câu sau thể hiện nỗi nhớ về cảnh của người miền Tây. Những hoài niệm rực rỡ và sống động về một đêm lửa trại đã được thay bằng những bâng khuâng xa vắng trong nỗi nhớ tha thiết mênh mông về cảnh sắc con người miền Tây Bắc:

Người đi Châu Mộc chiều sương ấy

+ Nỗi nhớ miền Tây được gửi vào lời nhắn với người đi, nhưng đâu chỉ là nhắn với ai đó mà thực ra nhà thơ đang để lòng mình hướng về Châu Mộc, hướng về núi rừng Miền Tây, trong một chiều sương nhạt nhòa, màn sương huyền ảo của núi rừng, màn sương huyền ảo của hoài niệm, nhớ nhung.

+ Trong tiếng Việt, ấy là một đại từ chỉ định luôn đem đến sắc thái xa xôi, mơ hồ cùng nỗi nhớ tiếc cho những danh từ đứng cùng với nó như: thuở ấy, ngày ấy, người ấy.

- Và bây giờ, khi đang ngồi ở Phù Lưu Chanh, Quang Dũng cũng nhắc về chiều sương ấy với bao nỗi nhớ thương lưu luyến khi Châu Mộc trở nên nhạt nhòa trong sương khói và buổi chiều miền Tây với cảnh, với người đã bị đẩy về một quá khứ thật xa xăm:

Có thấy hồn lau nẻo bến bờ

Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.

+ Sau lời nhủ thầm xao xuyến, nhà thơ cất lên những tiếng hỏi mà phép điệu trong cấu trúc câu: Có thấy hồn lau… có nhớ dáng người… đã thể hiện nỗi nhớ nhung đầy trăn trở hướng về cảnh và người:

- Câu hỏi thứ nhất hướng về những hàng lau xám buồn bên bờ sông hoang dại:

Có thấy hồn lau nẻo bến bờ

+ Nét đặc sắc trong câu thơ chính là hình ảnh ẩn dụ về hồn lau thay vì bờ lau, hàng lau hay rừng lau… Hoa lau có màu xám trắng, bông

(16)

lau được tạo bởi muôn ngàn hạt nhỏ li li nên chỉ cần một chút gió rất nhẹ hoa cũng xao động, cả bờ lau đung đưa mềm mại. Sắc trắng của hoa lau trong chiều sương nhạt nhòa, mơ ảo, cái phơ phất của ngàn lau trong xạc xào gió núi đã khiến rừng lau như có hồn, như biết sẻ chia nỗi niềm với con người, sự giao cảm khiến nỗi nhớ càng mênh mông da diết.

+ Khi đã xa miền Tây, câu hỏi có thấy hồn lau nẻo bến bờ càng làm xao xác lòng người. Hoa lau thường mọc ven bờ sông, triền núi, nơi vắng người qua lại. Trong những năm tháng quá khứ, người chiến sỹ Tây Tiến hành quân giữa núi rừng miền Tây, bên dòng sông Mã, giữa phơ phất ngàn lau, lau như linh hồn của rừng núi chia sẻ buồn vui với chiến sỹ trên đường hành quân. Nay người đã đi xa, ngàn lau vẫn ở lại giữa mênh mông gió núi, cảm giác về những bờ lau cô đơn nẻo bến bờ khiến nỗi nhớ càng xao xác trong lòng người đã chia xa.

- Câu hỏi thứ hai dành cho con người miền Tây Bắc:

Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.

+ Trong làn sương mờ của hoài niệm, con người miền Tây chỉ hiện lên như một bóng dáng mờ xa huyền ảo. Dáng người ấy vừa cứng cỏi, kiên cường trên con thuyền độc mộc đè thác lũ băng băng lướt tới, vừa mềm mại, duyên dáng trong hình ảnh ẩn dụ hoa đong đưa.

Quang Dũng không viết hoa đung đưa mà là hoa đong đưa vừa nhằm miêu tả sự duyên dáng của hoa trên dòng nước lũ vừa gợi tả tinh tế dáng vẻ dịu mềm, tình tứ của những sơn nữ miền sơn cước - đó là một sáng tạo mới mẻ về ngôn từ, thể hiện chất lãng mạn rất đặc sắc của hồn thơ Quang Dũng.

-> Đoạn thơ đưa ta vào thế giới của cõi mộng, cõi mơ, cõi thơ và cõi nhạc. Thơ và nhạc là hai yếu tố tạo nên bức tranh Tây Bắc nên thơ, mĩ lệ. Ai nói rằng Tây Bắc là xứ rừng thiêng nước độc xin hãy một lần để cho tâm hồn mình lắng lại để chất thơ Tây Bắc ngấm vào hồn.

- Mỗi phần của bài thơ Tây Tiến đều mở ra những khung cảnh những hoài niệm khó quên trong kí ức bản thâm của mỗi người lính. Những hình ảnh mộc mạc ấy dưới ngòi bút tài hoa của nhà thơ, mỗi nét đậm nhạt với sự kết hợp cả cảnh và con người đều thật sống động.

- Tám câu thơ của khổ hai đã vẽ nên khung cảnh thiên nhiên, con người miền tây với vẻ đẹp mĩ lệ, thơ mộng, trữ tình. Từng nét vẽ của Quang Dũng đều mềm mại, tinh tế, uyển chuyển. Đây là đoạn thơ bộc lộ rõ nhất sự tài hoa, lãng mạn của Quang Dũng trong tổng thể bài thơ.

0.5

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt.

0.25 e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0.25

Tổng 10.0

(17)

Đề 4 I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

(1) Cuộc sống quanh ta có biết bao nhiêu điều tốt đẹp đáng quý và cần trân trọng.

Chỉ cần ta biết khéo léo nhận ra và chọn lọc, chúng ta không hề thiếu thốn những hạt giống tốt đẹp để gieo trồng. Mặt khác, trong cuộc sống cũng đầy rẫy những cỏ dại xấu xa. Chỉ cần ta sống buông trôi, thiếu hiểu biết, cuộc đời ta sẽ phải trả giá bằng những u ám, tối tăm kéo dài.

(2)Một tâm hồn tươi đẹp đầy hoa thơm trái quý, hay tiêu điều hoang vắng với cỏ

dại lan tràn… Điều đó hoàn toàn tùy thuộc vào nhận thức và nỗ lực của chính chúng ta, không phụ thuộc vào bất kỳ ai khác.

(3)Nuôi dưỡng tâm hồn cũng quan trọng, cần thiết không kém gì việc nuôi dưỡng thể xác, nhưng chúng ta rất thường lãng quên không chú ý đến việc này. Chúng ta đôi khi bỏ mặc tâm hồn mình khô cằn hoặc mọc đầy cỏ dại. Nếu ý thức được điều này và bắt đầu chăm sóc gieo trồng những hạt giống tốt lành, chắc chắn bạn sẽ có được một cuộc sống tươi vui và hạnh phúc hơn nhiều.

(Theo, http://www.kynang.edu.vn/) Câu 1(0.5 điểm). Anh/chị hiểu như thế nào về đoạn (2): Một tâm hồn tươi đẹp đầy hoa thơm trái quý, hay tiêu điều hoang vắng với cỏ dại lan tràn… Điều đó hoàn toàn tùy thuộc vào nhận thức và nỗ lực của chính chúng ta, không phụ thuộc vào bất kỳ ai khác ? Câu 2 (0.5 điểm). Việc nuôi dưỡng tâm hồn có ý nghĩa như thế nào đối với con người?

Câu 3(1.0 điểm). Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong đoạn (1)

Câu 4(1.0 điểm). Thông điệp mà anh/chị tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Nêu rõ lí do chọn thông điệp đó.

II. LÀM VĂN (7.0 điểm):

Câu 1(2.0 điểm).

Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về hậu quả của việc bỏ mặc tâm hồn mình khô cằn hoặc mọc đầy cỏ dại đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay được gợi ở phần Đọc hiểu.

Câu 2(5.0 điểm).

“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm.

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.

(18)

Rải rác biên cương mồ viễn xứ

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh.

Áo bào thay chiếu anh vế đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành.”

(Trích, Tây Tiến - Quang Dũng)

Phân tích bức chân dung của người lính qua đoạn trên trên. Từ đó, nhận xét về tinh thần bi tráng được thể hiện qua bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.

GỢI Ý ĐÁP ÁN Phần/

Câu Nội dung Điểm

I ĐỌC HIỂU 3.0

1 - Đoạn (2) có thể hiểu là: Chính chúng ta lựa chọn và quyết định để làm nên một tâm hồn tốt đẹp hay u ám; Mỗi người phải nỗ lực làm đẹp cuộc sống, tâm hồn của mình; đừng nên trông chờ vào người khác.

0.5

2 - Việc nuôi dưỡng tâm hồn có ý nghĩa:

+ Hướng con người tới những giá trị tốt đẹp; tránh xa những điều tối tăm, u ám.

+ Tâm hồn đẹp sẽ giúp chúng ta tự tin, yêu đời; nhận ra những điều giản đơn nhưng vô cùng ý nghĩa đối với tâm hồn.

0.5

3 - Biện pháp tu từ ẩn dụ (hạt giống tốt đẹp; cỏ dại xấu xa).

- Tác dụng: làm tăng tính hình tượng, biểu cảm cho đoạn; chỉ ra những sự lựa chọn phải trái; đúng sai trong cuộc sống.

0.5 0.5

4 - Thông điệp tâm đắc nhất: Con người phải nỗ lực không ngừng để làm nên một cuộc sống tốt đẹp.

- Lý giải: Nhiều người vẫn đang loay hoay đi tìm lời giải về hạnh phúc, giá trị sống đích thực mà quên mất đáp án tồn tại ngay trong họ; Cuộc sống và lòng người đang có nhiều biến đổi, nếu mỗi người biết tự ý thức làm đẹp tâm hồn cuộc sống này sẽ đáng yêu biết bao.

1.0

II LÀM VĂN 7.0

1 Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về hậu quả của việc “bỏ mặc tâm hồn mình khô cằn hoặc mọc đầy cỏ dại” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay.

2.0

a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích hoặc song hành.

0.25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Suy nghĩ về hậu quả của việc bỏ mặc tâm hồn mình khô cằn hoặc mọc đầy cỏ dại đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay.

0.25

(19)

c. Triển khai vấn đề nghị luận

Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, hậu quả của việc bỏ

mặc tâm hồn mình khô cằn hoặc mọc đầy cỏ dại đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay. Có thể theo hướng sau:

- Câu mở đoạn: Dẫn ý liên quan (có thể lấy cảm hứng từ văn bản ở

phần Đọc hiểu); nêu vấn đề cần nghị luận: hiện tượng về việc bỏ mặc tâm hồn mình khô cằn hoặc mọc đầy cỏ dại.

- Các câu phát triển đoạn:

+ Bỏ mặc tâm hồn mình khô cằn: những người không biết làm cho đời sống tinh thần của mình trở nên phong phú, tươi mới; họ lựa chọn và hài lòng với lối sống khô khan, thờ ơ, vô cảm với mọi người và chính mình…

+ Mọc đầy cỏ dại: những kẻ không biết tu dưỡng tâm hồn; để mặc những điều xấu xa, đen tối xâm nhập tâm hồn…

- Bàn luận:

+ Nêu tác hại: tạo ra những nhân cách tầm thường, mở ra cơ hội cho những suy nghĩ, hành vi đen tối len lỏi vào cuộc sống; tạo nên một lớp người sống hoặc khô cứng hoặc buông thả ảnh hưởng đến gia đình và xã hội; cuộc sống ngày càng trở nên u ám hơn, đất nước thiếu đi những công dân tốt ngược lại đầy rẫy những nhân cách tha hóa tác động xấu đến cộng đồng.

+ Chỉ ra nguyên nhân: mỗi người chưa tìm ra cho mình một ý nghĩa, động lực sống đích thực; những lối suy nghĩ ảo tưởng, chạy theo những hạnh phúc phù phiếm, những niềm vui sa đọa; lối sống đua đòi, thể hiện bản thân bằng những hành vi phản cảm, trái đạo lý; gia đình, xã hội ngày càng thực dụng, khô khan; giáo dục chạy theo thành tích mà không chú trọng giá trị nhân bản; đào tạo tâm hồn…

- Câu kết đoạn: Nêu những bài học thiết thực cho bản thân (cố gắng làm đẹp cuộc sống của mình và mọi người; rèn luyện lối sống ấy từ

những việc nhỏ nhất; luôn nỗ lực tìm thấy giá trị sống, hạnh phúc đích thực từ những điều giản đơn; tạo nên sợi dây gắn kết yêu thương trong gia đình và ngoài xã hội…).

1.0

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

0.25

e. Sáng tạo

Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.

0.25

2 Cảm nhận về hình tượng người lính trong những dòng thơ. Nhận xét về cảm hứng bi tráng qua bài thơ “Tây Tiến”.

5.0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề;

Kết bài khái quát được vấn đề.

0.25

(20)

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận

Cảm nhận về hình tượng người lính trong những dòng thơ và nhận xét ngắn gọn về cảm hứng bi tráng qua bài thơ “Tây Tiến”.

0.25

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

* Giới thiệu tác giả Quang Dũng, tác phẩm “Tây Tiến” và vấn đề

cần nghị luận (Xem đề 2, 3, 4)

0.5

* Nội dung và nghệ thuật đoạn thơ

- Nội dung: Người lính Tây Tiến phải nếm trải nhiều gian khổ, thiếu thốn, nhiều nỗi đau mất mát, hi sinh; song tâm hồn họ vẫn toát lên nét ngang tàng, ngạo nghễ, đặc biệt là lí tưởng xả thân cho tổ quốc.

Sự ra đi của người lính được trang trọng hóa bởi hình ảnh áo bào, bởi khúc nhạc thiêng tiễn đưa họ về nơi an nghỉ cuối cùng.

-> Người lính Tây Tiến vừa có vẻ đẹp của những tráng sĩ vừa mang vẻ đẹp của người linh thời đại chống Pháp.

+ Nghệ thuật: Bút pháp hiện thực kết hợp với bút pháp lãng mạn;

ngôn ngữ có sự kết hợp hiệu quả của từ thuần Việt và từ Hán Việt, từ

láy; hình ảnh gợi hình, gợi cảm; giọng điệu trầm hùng; biện pháp nói giảm, nói tránh.

-> Qua đó, ta thấy được tình cảm sâu sắc của tác giả giành cho đồng đội, hồn thơ phóng khoáng lãng mạn.

3.0

* Nhận xét ngắn gọn về cảm hứng bi tráng được thể hiện qua tác phẩm “Tây Tiến”

- Tinh thần bi tráng hội tụ trong mình nó yếu tố bi và yếu tố tráng; có mất mát, đau thương song không bi lụy; gian khổ, hi sinh song vẫn rất hào hùng, tráng lệ. Chính tinh thần bi tráng mang đến cho chúng ta những cảm nhận chân thực và xúc động về những năm tháng chiến tranh khốc liệt và thấy được vẻ đẹp tâm hồn, khí phách cao cả của thế hệ anh bộ đội cụ Hồ.

- Tinh thần bi tráng có cội nguồn từ chiến trường Tây Tiến ác liệt, từ

tinh thần quả cảm và tâm hồn lạc quan của những chàng trai Hà thành, từ tấm lòng đồng cảm và trân trọng đồng chí đồng đội của nhà thơ.

- Tinh thần bi tráng cùng với cảm hứng lãng mạn làm nên vẻ đẹp độc đáo của hình tượng người lính Tây Tiến.

- Tinh thần bi tráng có ý nghĩa giáo dục nhận thức và bồi đắp tình cảm, trách nhiệm cho thế hệ hôm nay và mai sau.

0.5

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25

(21)

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0.25

Tổng 10.0

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

(5,0 điểm) Phân tích và so sánh sức sống tiềm tàng, sự trỗi dậy mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân và đêm mùa đông cắt dây trói cứu A Phủ trong

– Bài thơ Từ ấy là bài thơ đánh dấu mốc son quan trọng, có ý nghĩa nhất đối với cuộc đời của nhà thơ, chính giây phút nhà thơ bắt gặp ánh sáng lí tưởng cách mạng

+ Đến với đoạn trích thơ trong bài Đây thôn Vĩ Dạ, cảm hứng khắc họa bức tranh thiên nhiên và con người lại được khơi nguồn từ tình yêu đôi lứa và khát vọng

Tác phẩm để lại dư âm trong lòng người đọc không chỉ là cảnh sắc thiên nhiên núi rừng Tây Bắc với đêm tình mùa xuân của tuổi trẻ dập dìu tiếng sáo mà còn làm

+ Đọc và suy ngẫm kỹ, ta đều thấy rằng vẻ đẹp của hai tâm hồn được thể hiện trong đoạn trích đều là những tâm hồn biết yêu hết mình, đều là những tâm hồn

* Tính chất trữ tình chính trị được thể hiện trong đoạn thơ: thể hiện qua niềm tự hào về sức mạnh của toàn dân gắn với sự trưởng thành nhanh chóng của

 Bức tranh khung cảnh trữ tình được khắc họa theo lối gợi nhiều hơn tả đã hòa lẫn cùng tình cảm người đang xa cách càng trở nên ấn tượng và gợi cảm. Cảnh

→ Hai câu thơ đầu tiên với việc vận dụng nghệ thuật đối của thơ Đường một cách linh hoạt cùng những từ láy “điệp điệp, song song” đã khắc hoạ thế giới