SỐ 56 - 09/2021
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2017, Số 43 5
Tạp chí Y tế Công cộng
Hội Y tế Công cộng Việt Nam xuất bản
Vietnam Journal of Public Health Published by Vietnam Public Health Association
Trình bày: Nguyễn Nguyễn
Tòa soạn: 138 Giảng Võ - Hà Nội
Tel: (04) 6266 2348 / Fax: (04) 3736 6265 E-mail: tapchiytcc@vpha.org.vn
Giấy phép số: 531/GP-BTTTT. Cấp ngày: 24-4-2009
In tại: Công ty Cổ phần In Công đoàn. In xong và nộp lưu chiểu tháng 3/2017
Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2017, Số 43 15 trình phỏng vấn.
2.3. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
2.4.1. Cỡ mẫu
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ để xác định số hộ gia đình có bà mẹ có con dưới 5 tuổi:
Với Z = 1,96 (ứng với = 0,05), p = 0,37 [3], = 0,14 tính được N = 334. Dự phòng khoảng 20% đối tượng từ chối trả lời, cuối cùng cỡ mẫu là 409 hộ gia đình có con dưới 5 tuổi.
2.4.2. Cách chọn mẫu:
Chọn mẫu nhiều giai đoạn
Giai đoạn 1: mỗi miền chọn ngẫu nhiên 1 tỉnh:
Hòa Bình-miền Bắc, Hà Tĩnh – Miền Trung và Kiên Giang- Miềm Nam;
Giai đoạn 2: mỗi tỉnh chọn ngẫu nhiên 3 xã bao gồm xã nông thôn, thành thị (thị trấn/phường) và khó khăn (miền núi/hải đảo): tổng 9 xã;
Giai đoạn 3: mỗi xã chọn 46 hộ gia đình có con dưới 5 tuổi, chọn ngẫu nhiên hộ gia đình đầu tiêu, sau đó lựa chọn các hộ gia đình tiếp theo, theo phương pháp là “cổng liền cổng”.
2.5. Phương pháp, kỹ thuật thu thập số liệu Bộ công cụ: Phiếu phỏng vấn được xây dựng và chỉnh sửa sau khi có thử nghiệm tại Thạch Thất, Hà Nội.
Phương pháp thu thập số liệu: Điều tra viên phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
Sai số và khống chế sai số: Sai số do người cung cấp thông tin bỏ sót hoặc cố tình sai thực tế, để hạn chế sai số, điều tra viên được tập huấn kỹ, có kinh nghiệm trong giao tiếp. Sau khi kết thúc phỏng vấn, điều tra viên kiểm tra lại phiếu ngay để không bỏ sót thông tin. Giám sát viên kiểm tra phiếu khi kết thúc để kịp thời phát hiện sai số và bổ sung kịp thời.
2.6. Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu định lượng sau khi thu thập được kiểm tra, làm sạch, mã hoá và nhập bằng phần mềm Epidata 3.1, xử lý thống kê bằng phần mềm Stata 11, thống kê mô tả với tỷ lệ
%, thống kê suy luận với kiểm định 2.
2.7. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành dưới sự chấp thuận của chính quyền địa phương, lãnh đạo cơ quan y tế trên địa bàn nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu. Thông tin được hoàn toàn bảo mật và kết quả chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
3. Kết quả
3.1. Kiến thức của bà mẹ về cách cho trẻ ăn/
bú đúng khi bị tiêu chảy
Hình 1. Kiến thức của bà mẹ về cách cho trẻ ăn/
bú đúng khi bị tiêu chảy phân theo địa dư (n=409)
Nhận xét: Gần 80% bà mẹ có kiến thức đúng về cách cho trẻ ăn/bú khi bị tiêu chảy, tỷ lệ bà mẹ ở miền núi có kiến thức đúng về cách cho trẻ bú/ăn khi bị tiêu chảy chiếm tỷ lệ cao nhất với 83,9%, sau đó đến miền núi và thấp nhất là ở nông thôn với 74,3%.
Bảng 1. Lý do không cho trẻ ăn bú bình thường khi bị tiêu chảy (n=409)
Nội dung
Thành thị Nông
thôn Miền núi Tổng
n % n % n % n % p
Người khác khuyên 1 0,7 6 4,3 0 0 6 1,7 0,006 Sợ trẻ bệnh nặng
thêm 5 3,6 17 12,1 11 8,5 33 8,1
Nhận xét: Về lý do không cho trẻ ăn bú bình thường khi bị tiêu chảy, gần 10% người được phỏng vấn cho rằng trẻ bị nặng thêm nếu tiếp tục cho ăn/bú bình thường, trong đó, người dân ở nông thôn chiếm tỷ lệ cao nhất với 12,1%, gấp gần 4 lần so với thành thị. Có 1,7% người không cho trẻ ăn/bú bình thường do người khác khuyên. Sự khác biệt này có ý nghĩa
2 1 2
2
1
p P
N x
Z px
3 Tạp chí Y tế Cơng cộng, Số 56 tháng 09/2021Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2017, Số 43 5
Tạp chí Y tế Công cộng
Hội Y tế Công cộng Việt Nam xuất bản
Vietnam Journal of Public Health Published by Vietnam Public Health Association
Trình bày:
Nguyễn Nguyễn
Tòa soạn:
138 Giảng Võ - Hà Nội
Tel: (04) 6266 2348 / Fax: (04) 3736 6265 E-mail: tapchiytcc@vpha.org.vn
Giấy phép số: 531/GP-BTTTT. Cấp ngày: 24-4-2009
In tại: Công ty Cổ phần In Công đoàn. In xong và nộp lưu chiểu tháng 3/2017
Tổng biên tập:
S nh Phĩ tổng biên tập:
S C n nn C t n n t Ban biên tập:
S n C t n n t
S TS n ng ạ h c Y c th nh phố C S n Th St t n t Y , n t St t
TS C nh T ng ạ h c n n
S TS ng n nh T ng ạ h c Y tế Cơng cộng
S h n h S t n n t
S n S S / th t n n t
S t S h T chn ch n t t n t n t t t
S C p n t n n , t
TS g n g c ích T ng ạ h c Y tế Cơng cộng S TS g n Th nh ng T ng ạ h c Y tế Cơng cộng
TS hạ c h c T ng ạ h c Y tế cơng cộng S TS hạ t C ng T ng ạ h c Y tế Cơng cộng
TS h ng T í ng th n t , t
TS T n Th T ết ạnh T ng ạ h c Y tế Cơng cộng S T nn tt n t th C n , n t St t S TS Th ng n T ng ạ h c Y tế Cơng cộng
Hội đồng cố vấn:
S ng g n nh n n h h c hộ t
S TS nn S ch C n t
S g n Cơng h n ộ Y tế S g n n T n n n t t t
Tịa soạn:
h ng 50 50 , h 1, h g ạ g n T ng T Số 06 ng n g , ống , ộ
n th ạ 02 6 065/ 02 66265 t pch tcc ph g n
ph p ố 5 1/ TTTT C p ng 2 0 2009
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
14 Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2017, Số 43 1. Đặt vấn đề
Tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em là hai bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất ở những nước đang phát triển. Ở nước ta, 80% tử vong do tiêu chảy xảy ra ở trẻ em dưới 2 tuổi, bình quân 1 trẻ dưới 5 tuổi mỗi năm mắc từ 0,8-2,2 đợt tiêu chảy, ước tính hàng năm có 1100 trường hợp tử vong [6], [5].
Về NKHH, trung bình mỗi năm một đứa trẻ mắc 4-9 lần, tỷ lệ tử vong do NKHH chiếm 1/3 (30-35%) so với tử vong chung [1], [4]. Tỷ lệ mắc và tử vong của hai bệnh này rất cao nhưng hoàn toàn có thể hạn chế bằng cách chủ động phòng tránh tác nhân gây bệnh và xử lí kịp thời khi bị bệnh. Để phòng chống bệnh, người dân nói chung và người chăm sóc trẻ nói riêng phải có kiến thức đầy đủ về phòng bệnh và cách xử lý khi trẻ bị mắc bệnh để giảm tỷ lệ mắc và tử vong.
Chính vì lý do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu:
“Kiến thức của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng chống tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em tại một số vùng/miền Việt Nam”, với mục tiêu mô tả kiến thức của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng chống tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em tại một số vùng/miền Việt Nam
năm 2014. Từ đó có thể đưa ra một số khuyến nghị phù hợp vào công tác truyền thông phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn cho trẻ em trong giai đoạn hiện nay.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện vào năm 2014 tại 3 tỉnh: Hòa Bình, Hà Tĩnh và Kiên Giang, đại diện cho 3 miền Bắc, Trung, Nam của Việt Nam.
2.2. Đối tượng nghiên cứu Các bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Là các bà mẹ có con dưới 5 tuổi, có tinh thần minh mẫn, tự nguyện, hợp tác trả lời phỏng vấn.
Tiêu chuẩn loại trừ: Tinh thần không minh mẫn hoặc không có mặt tại hộ gia đình trong thời gian nghiên cứu hoặc không tự nguyện, hợp tác trong quá mothers being able to detect some severe signs of diarrhea and ARI was low. Only 6.6% of mothers recognized wrinkled skin signs (14.4 % in urban and 2.1% in rural region, respectively); 11 % of mothers recognized signs of dyspnea (25.9 % in urban and 1.5% in mountainous region). Mothers’
knowledge about prevention of diarrhea and ARI in urban was better than that of mothers in rural and mountain regions.
Keywords: Diarrhea, acute respiratory infections, knowledge, under 5-year-old child.
Tác giả:
1. Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, trường Đại học Y Hà Nội Email: thangtcyt@gmail.com
2. Cục phòng chống HIV/AIDS – Bộ Y tế Email: longmoh@yahoo.com
3. CNYTCC4 năm học 2015-2016, Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, trường Đại học Y Hà Nội Email: vietanhmsg1@gmail.com, dinhminhnb01@gmail.com
4. Bộ Y tế
Email: dducthien@yahoo.com, trantuananh2000@yahoo.com
Tạp chí Y tế Cơng cộng, Số 56 tháng 09/2021
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2017, Số 43 3
Tạp chí Y tế Công cộng
Số 46, tháng 12/2018
2 3 1 1 – 9 5 8 1 N S S
IISSN 1859 - 1132 Số 56, tháng 09/2021
MỤC LỤC
Mối liên quan giữa nhiệt độ và số ca nhập viện do mắc một số bệnh đường hơ hấp ở tỉnh Điện Biên giai đoạn 2012 -2019: phân tích chuỗi thời gian.
ng Th ng h ng, hạ n n, g n Th T ng h ng
Thực trạng hài lịng người bệnh đến khám chữa bệnh ngoại trú tại khoa Khám bệnh bệnh viện Phú Nhuận 6 tháng đầu năm 2020
nh Th , ng c n, Tơ Th Th
Thực trạng nghiện internet và một số yếu tố liên quan của sinh viên trường Đại học Y – Dược, Đại học Huế năm 2018
Th nh n, g n Th ng , g n Th , g n T , T n Th , T n Th Th nh ng, g c ng h c, Tơn T n, T n Th nh T , T n Th n, h n n Th ng, nh h ng, g n Th nh , T nh Th t ng, Th Tố g ,
ng h , g n Th C h , Ch g n n, hạ Th Th , g n c n, T nh g c T n, ng T n nh, g n ng nh, g c , ng , g n Th nh , T n nh Th ng, nh
ng, T n nh ốc, T n nh T ng, ng hơ , g n nh T Kiến thức, thái độ về quản lý vệ sinh kinh nguyệt của học sinh nữ 10-18 tuổi
Th T n, h n nh p, Th g c, g n Th g n, nh Th Thực hành về sử dụng hĩa chất bảo vệ thực vật của người dân xã Thanh An, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên, năm 2019
T nh hánh nh, T n h g n, g n Th ng g n, n Th C nh, g n Th Th , g n Th ng, Th nh, hánh nh Thực trạng tuân thủ các hướng dẫn phịng bệnh viêm đường hơ hấp cấp COVID-19 của người bệnh ngoại trú và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh, năm 2021
g c nh nh, T ng h ng , T ng ng T ến, g n Th nh n, Th , nh ạt
[6]
[15]
[25]
[36]
[49]
[59]
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2017, Số 43 15 trình phỏng vấn.
2.3. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
2.4.1. Cỡ mẫu
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ để xác định số hộ gia đình có bà mẹ có con dưới 5 tuổi:
Với Z = 1,96 (ứng với = 0,05), p = 0,37 [3], = 0,14 tính được N = 334. Dự phòng khoảng 20% đối tượng từ chối trả lời, cuối cùng cỡ mẫu là 409 hộ gia đình có con dưới 5 tuổi.
2.4.2. Cách chọn mẫu:
Chọn mẫu nhiều giai đoạn
Giai đoạn 1: mỗi miền chọn ngẫu nhiên 1 tỉnh:
Hòa Bình-miền Bắc, Hà Tĩnh – Miền Trung và Kiên Giang- Miềm Nam;
Giai đoạn 2: mỗi tỉnh chọn ngẫu nhiên 3 xã bao gồm xã nông thôn, thành thị (thị trấn/phường) và khó khăn (miền núi/hải đảo): tổng 9 xã;
Giai đoạn 3: mỗi xã chọn 46 hộ gia đình có con dưới 5 tuổi, chọn ngẫu nhiên hộ gia đình đầu tiêu, sau đó lựa chọn các hộ gia đình tiếp theo, theo phương pháp là “cổng liền cổng”.
2.5. Phương pháp, kỹ thuật thu thập số liệu Bộ công cụ: Phiếu phỏng vấn được xây dựng và chỉnh sửa sau khi có thử nghiệm tại Thạch Thất, Hà Nội.
Phương pháp thu thập số liệu: Điều tra viên phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
Sai số và khống chế sai số: Sai số do người cung cấp thông tin bỏ sót hoặc cố tình sai thực tế, để hạn chế sai số, điều tra viên được tập huấn kỹ, có kinh nghiệm trong giao tiếp. Sau khi kết thúc phỏng vấn, điều tra viên kiểm tra lại phiếu ngay để không bỏ sót thông tin. Giám sát viên kiểm tra phiếu khi kết thúc để kịp thời phát hiện sai số và bổ sung kịp thời.
2.6. Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu định lượng sau khi thu thập được kiểm tra, làm sạch, mã hoá và nhập bằng phần mềm Epidata 3.1, xử lý thống kê bằng phần mềm Stata 11, thống kê mô tả với tỷ lệ
%, thống kê suy luận với kiểm định 2.
2.7. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành dưới sự chấp thuận của chính quyền địa phương, lãnh đạo cơ quan y tế trên địa bàn nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu. Thông tin được hoàn toàn bảo mật và kết quả chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
3. Kết quả
3.1. Kiến thức của bà mẹ về cách cho trẻ ăn/
bú đúng khi bị tiêu chảy
Hình 1. Kiến thức của bà mẹ về cách cho trẻ ăn/
bú đúng khi bị tiêu chảy phân theo địa dư (n=409)
Nhận xét: Gần 80% bà mẹ có kiến thức đúng về cách cho trẻ ăn/bú khi bị tiêu chảy, tỷ lệ bà mẹ ở miền núi có kiến thức đúng về cách cho trẻ bú/ăn khi bị tiêu chảy chiếm tỷ lệ cao nhất với 83,9%, sau đó đến miền núi và thấp nhất là ở nông thôn với 74,3%.
Bảng 1. Lý do không cho trẻ ăn bú bình thường khi bị tiêu chảy (n=409)
Nội dung
Thành thị Nông
thôn Miền núi Tổng
n % n % n % n % p
Người khác khuyên 1 0,7 6 4,3 0 0 6 1,7 0,006 Sợ trẻ bệnh nặng
thêm 5 3,6 17 12,1 11 8,5 33 8,1
Nhận xét: Về lý do không cho trẻ ăn bú bình thường khi bị tiêu chảy, gần 10% người được phỏng vấn cho rằng trẻ bị nặng thêm nếu tiếp tục cho ăn/bú bình thường, trong đó, người dân ở nông thôn chiếm tỷ lệ cao nhất với 12,1%, gấp gần 4 lần so với thành thị. Có 1,7% người không cho trẻ ăn/bú bình thường do người khác khuyên. Sự khác biệt này có ý nghĩa
2 1 2
2
1
p P
N x
Z px
5 Tạp chí Y tế Cơng cộng, Số 56 tháng 09/2021 4 Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2017, Số 43
ISSN 1859 – 1132 Issue 46, 12/2018
Viet Nam Journal of Public Health
Published by Viet Nam Public Health Association
Contents:
ISSN 1859 - 1132 Issue 56, 09/2021
CONTENTS
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2017, Số 43 3
Tạp chí Y tế Công cộng
Số 46, tháng 12/2018
2 3 1 1 – 9 5 8 1 N S S I
Association between ambient temperature and hospital admissions for respiratory diseases in Dien Bien province, Vietnam from 2012 to 2019: a time-series analysis.
ng Th ng h ng, h n n, g n Th T ng h ng
Out-patient’s satisfaction at the Department of Examination of Phu Nhuan hospital in the first six months of 2020
nh Th , ng c n, T Th Th
Prevalence of internet addiction and some associated factors in students at University of Medicine and Pharmacy, Hue University in 2018
Th nh n, g n Th ng , g n Th , g n T , T n Th , T n Th Th nh ng, g c ng h c, T n T n, T n Th nh T , T n Th n, h n n Th ng, nh h ng, g n Th nh , T nh Th t ng, Th T g , ng h , g n Th C h , Ch g n n, h Th Th , g n c n, T nh g c T n, ng T n nh, g n ng nh, g c , ng , g n Th nh , T n nh Th ng, nh ng, T n nh c, T n nh T ng, ng h , g n nh T Knowledge and attitude of menstrual hygiene management among female students between 10-18 years old
Th T n, h n nh p, Th g c, g n Th g n, nh Th Practice on using pesticides by people in Thanh An commune, Dien Bien district, dien bien province, 2019
T nh h nh nh, T n h g n, g n Th ng g n, n Th C nh, g n Th Th , g n Th ng, Th nh, h nh nh Status of compliance with guidelines for prevention of acute respiratory infections COVID-19 by outpatients and some related factors at University Medical Center HCMC, 2021
g c nh nh, T ng h ng, T ng ng T n, g n Th nh n, Th , nh t
[6]
[15]
[25]
[36]
[49]
[59]
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
14 Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2017, Số 43 1. Đặt vấn đề
Tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em là hai bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất ở những nước đang phát triển. Ở nước ta, 80% tử vong do tiêu chảy xảy ra ở trẻ em dưới 2 tuổi, bình quân 1 trẻ dưới 5 tuổi mỗi năm mắc từ 0,8-2,2 đợt tiêu chảy, ước tính hàng năm có 1100 trường hợp tử vong [6], [5].
Về NKHH, trung bình mỗi năm một đứa trẻ mắc 4-9 lần, tỷ lệ tử vong do NKHH chiếm 1/3 (30-35%) so với tử vong chung [1], [4]. Tỷ lệ mắc và tử vong của hai bệnh này rất cao nhưng hoàn toàn có thể hạn chế bằng cách chủ động phòng tránh tác nhân gây bệnh và xử lí kịp thời khi bị bệnh. Để phòng chống bệnh, người dân nói chung và người chăm sóc trẻ nói riêng phải có kiến thức đầy đủ về phòng bệnh và cách xử lý khi trẻ bị mắc bệnh để giảm tỷ lệ mắc và tử vong.
Chính vì lý do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu:
“Kiến thức của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng chống tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em tại một số vùng/miền Việt Nam”, với mục tiêu mô tả kiến thức của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng chống tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em tại một số vùng/miền Việt Nam
năm 2014. Từ đó có thể đưa ra một số khuyến nghị phù hợp vào công tác truyền thông phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn cho trẻ em trong giai đoạn hiện nay.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện vào năm 2014 tại 3 tỉnh: Hòa Bình, Hà Tĩnh và Kiên Giang, đại diện cho 3 miền Bắc, Trung, Nam của Việt Nam.
2.2. Đối tượng nghiên cứu Các bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Là các bà mẹ có con dưới 5 tuổi, có tinh thần minh mẫn, tự nguyện, hợp tác trả lời phỏng vấn.
Tiêu chuẩn loại trừ: Tinh thần không minh mẫn hoặc không có mặt tại hộ gia đình trong thời gian nghiên cứu hoặc không tự nguyện, hợp tác trong quá mothers being able to detect some severe signs of diarrhea and ARI was low. Only 6.6% of mothers recognized wrinkled skin signs (14.4 % in urban and 2.1% in rural region, respectively); 11 % of mothers recognized signs of dyspnea (25.9 % in urban and 1.5% in mountainous region). Mothers’
knowledge about prevention of diarrhea and ARI in urban was better than that of mothers in rural and mountain regions.
Keywords: Diarrhea, acute respiratory infections, knowledge, under 5-year-old child.
Tác giả:
1. Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, trường Đại học Y Hà Nội Email: thangtcyt@gmail.com
2. Cục phòng chống HIV/AIDS – Bộ Y tế Email: longmoh@yahoo.com
3. CNYTCC4 năm học 2015-2016, Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, trường Đại học Y Hà Nội Email: vietanhmsg1@gmail.com, dinhminhnb01@gmail.com
4. Bộ Y tế
Email: dducthien@yahoo.com, trantuananh2000@yahoo.com
6 Tạp chí Y tế Cơng cộng, Số 56 tháng 09/2021
Kiến thức, thái độ về quản lý vệ sinh kinh nguyệt của học sinh nữ 10-18 tuổi
Bùi Thị Tú Quyên1, Phan Đình Hiệp2, Bùi Thị Ngọc2, Nguyễn Thị Ngân3, Lê Minh Thi1
Tĩm tắt
Đặt vấn đề: Quản lý vệ sinh kinh nguyệt là một vấn đề thiết yếu trong chăm sĩc sức khỏe phụ nữ và trẻ em gái. Tại Việt Nam, nghiên cứu về quản lý vệ sinh kinh nguyệt chưa cĩ nhiều. Nghiên cứu nhằm mơ tả kiến thức và thái độ về quản lý vệ sinh kinh nguyệt của học sinh nữ 10-18 tuổi.
Phương pháp: Nghiên cứu mơ tả cắt ngang, kết hợp định lượng và định tính. Nghiên cứu định lượng thực hiện trên 494 học sinh nữ. Nghiên cứu định tính thực hiện 7 thảo luận nhĩm và 14 phỏng vấn sâu đối với giáo viên và học sinh tại 7 trường của Hà Nội và Quảng Bình năm 2021.
Kết quả: Nghiên cứu cho thấy gần 2/3 học sinh (64,6%) cĩ kiến thức về vệ sinh kinh nguyệt đạt yêu cầu/hoặc ở mức độ “đạt”, trong đĩ kiến thức này đạt mức trung bình là 40,9% và tốt là 23,7%.
Chỉ cĩ 1,6% học sinh tiểu học cĩ kiến thức tốt về quản lý vệ sinh kinh nguyệt. Đa số cĩ thái độ kém hoặc mức trung bình với kinh nguyệt và quản lý vệ sinh kinh nguyệt (98,2%). Tỷ lệ học sinh tự tin ở trường khi cĩ kinh nguyệt là rất thấp (1,6%). Cĩ sự khác biệt về kiến thức, thái độ và mức độ tự tin về quản lý vệ sinh kinh nguyệt theo khu vực, dân tộc, và theo cấp học. Học sinh cịn cĩ các quan niệm cơ thể phụ nữ khi hành kinh là ‘bẩn’ và cho rằng cần kiêng kị một số hoạt động khi hành kinh tại cộng đồng.
Kết luận và Khuyến nghị: Cần nâng cao kiến thức và thái độ của học sinh về quản lý vệ sinh kinh nguyệt, chú trọng đối tượng học sinh tiểu học và học sinh khu vực nơng thơn. Nhà trường, thầy cơ và phụ huynh chú trọng cải tạo nhà vệ sinh tại trường học và chú ý đảm bảo nước và xà phịng tại nhà vệ sinh của trường, tạo mơi trường thân thiện và tăng tự tin cho học sinh nữ khi ở trường.
Từ khĩa: kiến thức, thái độ, vệ sinh kinh nguyệt, học sinh nữ.
Knowledge and attitude of menstrual hygiene management among female students between 10-18 years old
Bui Thi Tu Quyen1, Phan Dinh Hiep2, Bui Thi Ngoc2, Nguyen Thi Ngan3, Le Minh Thi1 Abstract:
Background: Menstrual hygiene management (MHM) is an essential issue in women’s and girls’
Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2017, Số 43 15 trình phỏng vấn.
2.3. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
2.4.1. Cỡ mẫu
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ để xác định số hộ gia đình có bà mẹ có con dưới 5 tuổi:
Với Z = 1,96 (ứng với = 0,05), p = 0,37 [3], = 0,14 tính được N = 334. Dự phòng khoảng 20% đối tượng từ chối trả lời, cuối cùng cỡ mẫu là 409 hộ gia đình có con dưới 5 tuổi.
2.4.2. Cách chọn mẫu:
Chọn mẫu nhiều giai đoạn
Giai đoạn 1: mỗi miền chọn ngẫu nhiên 1 tỉnh:
Hòa Bình-miền Bắc, Hà Tĩnh – Miền Trung và Kiên Giang- Miềm Nam;
Giai đoạn 2: mỗi tỉnh chọn ngẫu nhiên 3 xã bao gồm xã nông thôn, thành thị (thị trấn/phường) và khó khăn (miền núi/hải đảo): tổng 9 xã;
Giai đoạn 3: mỗi xã chọn 46 hộ gia đình có con dưới 5 tuổi, chọn ngẫu nhiên hộ gia đình đầu tiêu, sau đó lựa chọn các hộ gia đình tiếp theo, theo phương pháp là “cổng liền cổng”.
2.5. Phương pháp, kỹ thuật thu thập số liệu Bộ công cụ: Phiếu phỏng vấn được xây dựng và chỉnh sửa sau khi có thử nghiệm tại Thạch Thất, Hà Nội.
Phương pháp thu thập số liệu: Điều tra viên phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
Sai số và khống chế sai số: Sai số do người cung cấp thông tin bỏ sót hoặc cố tình sai thực tế, để hạn chế sai số, điều tra viên được tập huấn kỹ, có kinh nghiệm trong giao tiếp. Sau khi kết thúc phỏng vấn, điều tra viên kiểm tra lại phiếu ngay để không bỏ sót thông tin. Giám sát viên kiểm tra phiếu khi kết thúc để kịp thời phát hiện sai số và bổ sung kịp thời.
2.6. Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu định lượng sau khi thu thập được kiểm tra, làm sạch, mã hoá và nhập bằng phần mềm Epidata 3.1, xử lý thống kê bằng phần mềm Stata 11, thống kê mô tả với tỷ lệ
%, thống kê suy luận với kiểm định 2.
2.7. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành dưới sự chấp thuận của chính quyền địa phương, lãnh đạo cơ quan y tế trên địa bàn nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu. Thông tin được hoàn toàn bảo mật và kết quả chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
3. Kết quả
3.1. Kiến thức của bà mẹ về cách cho trẻ ăn/
bú đúng khi bị tiêu chảy
Hình 1. Kiến thức của bà mẹ về cách cho trẻ ăn/
bú đúng khi bị tiêu chảy phân theo địa dư (n=409)
Nhận xét: Gần 80% bà mẹ có kiến thức đúng về cách cho trẻ ăn/bú khi bị tiêu chảy, tỷ lệ bà mẹ ở miền núi có kiến thức đúng về cách cho trẻ bú/ăn khi bị tiêu chảy chiếm tỷ lệ cao nhất với 83,9%, sau đó đến miền núi và thấp nhất là ở nông thôn với 74,3%.
Bảng 1. Lý do không cho trẻ ăn bú bình thường khi bị tiêu chảy (n=409)
Nội dung
Thành thị Nông
thôn Miền núi Tổng
n % n % n % n % p
Người khác khuyên 1 0,7 6 4,3 0 0 6 1,7 0,006 Sợ trẻ bệnh nặng
thêm 5 3,6 17 12,1 11 8,5 33 8,1
Nhận xét: Về lý do không cho trẻ ăn bú bình thường khi bị tiêu chảy, gần 10% người được phỏng vấn cho rằng trẻ bị nặng thêm nếu tiếp tục cho ăn/bú bình thường, trong đó, người dân ở nông thôn chiếm tỷ lệ cao nhất với 12,1%, gấp gần 4 lần so với thành thị. Có 1,7% người không cho trẻ ăn/bú bình thường do người khác khuyên. Sự khác biệt này có ý nghĩa
2 1 2
2
1
p P
N x
Z px
Tạp chí Y tế Cơng cộng, Số 56 tháng 09/2021
health care. In Vietnam, there is not much research on menstrual hygiene management. The study aims to describe the knowledge and attitude of menstrual hygiene management among 10–18-year- old female students.
Methods: A cross-sectional study design, combining quantitative and qualitative methods.
Quantitative study was conducted with 494 female students using self administration questionaires.
Qualitative study was applied with 7 group discussions with female students and 14 indepth interviews with teachers. The study was conducted in Hanoi and Quang Binh in 2021.
Results: The study results showed that about two thirds of students (64.6%) had good knowledge about menstrual hygiene, of which the average knowledge was 40.9% and good was 23.7%. Only 1.6% of primary school students have good knowledge of menstrual hygiene management. Most of students had poor and moderate attitude of menstrual hygiene management (98.2%). The percentage of students who are confident at school when menstruating is very low (1.6%).There were significant differences in knowledge and attitude of menstrual hygiene management by educational level and by areas. Female students also have the notion that the female body during menstruation was ‘dirty’
and they should follow some negative traditional practices during their period.
Conclusion and Recommendations: The study recommends that knowledge and attitude of menstrual hygiene management should be improved among students. The school, teachers and parents focus on building and cleaning school’s toilets, providing enough soap and water, and creating a friendly environment for students at schools.
Keywords: knowledge, attitude, menstrual hygiene management, female students.
Tác giả:
1 T ng ạ h c Y tế Cơng cộng, 1 c Th ng, c T , ộ 2 T ch c n nt n t n , 5 C , ộ
ộ n h p ph n t , ng Ch ố , ộ Đặt vấn đề
nh ng t ột h n t ng nh nh th ng, t h n nh h ng tháng t ng g ạn t h th t n nh c ng ph n ộ t t c nh ng t các gá t th ộc h c , ch ng tộc, nh ng nh c cá nh n hác các n c c th nh p th p t ng nh, ộ t c nh n gá h ng t 16 t , t ng
nh 1 t 1 ế t n nh t ng nh c ng ph n 50 th c t 1 00 ng t ng c ộc ột ng ph n ph
n nh nh ng t ch nh2. n nh nh ng t S ột
há n h ng n
p ốc h ng nh th c h n ch ng t nh ngh t 20 0 n S c p ến c t ếp c n các n ph nh nh
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
14 Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2017, Số 43 1. Đặt vấn đề
Tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em là hai bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất ở những nước đang phát triển. Ở nước ta, 80% tử vong do tiêu chảy xảy ra ở trẻ em dưới 2 tuổi, bình quân 1 trẻ dưới 5 tuổi mỗi năm mắc từ 0,8-2,2 đợt tiêu chảy, ước tính hàng năm có 1100 trường hợp tử vong [6], [5].
Về NKHH, trung bình mỗi năm một đứa trẻ mắc 4-9 lần, tỷ lệ tử vong do NKHH chiếm 1/3 (30-35%) so với tử vong chung [1], [4]. Tỷ lệ mắc và tử vong của hai bệnh này rất cao nhưng hoàn toàn có thể hạn chế bằng cách chủ động phòng tránh tác nhân gây bệnh và xử lí kịp thời khi bị bệnh. Để phòng chống bệnh, người dân nói chung và người chăm sóc trẻ nói riêng phải có kiến thức đầy đủ về phòng bệnh và cách xử lý khi trẻ bị mắc bệnh để giảm tỷ lệ mắc và tử vong.
Chính vì lý do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu:
“Kiến thức của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng chống tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em tại một số vùng/miền Việt Nam”, với mục tiêu mô tả kiến thức của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng chống tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em tại một số vùng/miền Việt Nam
năm 2014. Từ đó có thể đưa ra một số khuyến nghị phù hợp vào công tác truyền thông phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn cho trẻ em trong giai đoạn hiện nay.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện vào năm 2014 tại 3 tỉnh: Hòa Bình, Hà Tĩnh và Kiên Giang, đại diện cho 3 miền Bắc, Trung, Nam của Việt Nam.
2.2. Đối tượng nghiên cứu Các bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Là các bà mẹ có con dưới 5 tuổi, có tinh thần minh mẫn, tự nguyện, hợp tác trả lời phỏng vấn.
Tiêu chuẩn loại trừ: Tinh thần không minh mẫn hoặc không có mặt tại hộ gia đình trong thời gian nghiên cứu hoặc không tự nguyện, hợp tác trong quá mothers being able to detect some severe signs of diarrhea and ARI was low. Only 6.6% of mothers recognized wrinkled skin signs (14.4 % in urban and 2.1% in rural region, respectively); 11 % of mothers recognized signs of dyspnea (25.9 % in urban and 1.5% in mountainous region). Mothers’
knowledge about prevention of diarrhea and ARI in urban was better than that of mothers in rural and mountain regions.
Keywords: Diarrhea, acute respiratory infections, knowledge, under 5-year-old child.
Tác giả:
1. Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, trường Đại học Y Hà Nội Email: thangtcyt@gmail.com
2. Cục phòng chống HIV/AIDS – Bộ Y tế Email: longmoh@yahoo.com
3. CNYTCC4 năm học 2015-2016, Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, trường Đại học Y Hà Nội Email: vietanhmsg1@gmail.com, dinhminhnb01@gmail.com
4. Bộ Y tế
Email: dducthien@yahoo.com, trantuananh2000@yahoo.com
Tạp chí Y tế Cơng cộng, Số 56 tháng 09/2021
ng t h p th á t ng nh ng t, c th t th á tạ n ng t t ng á t nh h nh nh, ng ph ng n c th c t ếp c n các c nh nh, th ng ác t các t
n nh ng t ng2 n g các ế tố h thống ộng h n n ết nh ng t c h , hạnh ph c, nh ng g , g á c, cơng ng, t n n 2 n S hơng tốt c th ạ nh nh h ng c h , t nh ng t ch ng nh nh ng ch ến nh ng nh h ng n ng n nh nh , c th ơ nh2 g
n S c ng g p ph n g t nh ng, t ng ng c ngh h c t gá n cạnh nh ng h c h 5 Các ngh n c t c ch t p t ng nộ ng g á c g tính, c h nh n h c n h t nh c ch ng2,6.
T ng ến th c nh ng t tốt c t gá g p các t ánh c h h c nh ng t n th ng t h t ng th t h n c á ạ , ến th c tốt g p t gá t ánh c các nh nh nh h ng ến c h 10 Th
h ng n p ốc, t ng ến th c nh nh ng t n n th c h n t c t h c, t c h các c ộ t
th2 ng th , g á c g tính nh nh ng t c ng c n c p th các ph ng t c t p án nh h ng t ph n t gá t ng ch nh ng t, nh g th g t cơng ng g 2,5.
t , g á c n nh nh ng t c h nh n S SS n ch c chính th c ch ng t nh g ng
ạ g á n c ng h nh ch c tạ n ng g ng ạ hí cạnh n 5,6 Các t ng h c th ế các c t ch t g p các h c nh n nh nh ng t, g nh nh, th ết
ng t n t n, các t nh cá nh n c n th ết gh n c n t ích t ánh g á án Tự tin là chính mình c th c h n ộ n h p h n t
t ch c ốc tế tạ t t t c nh n h ng t th ộc t p
n C án c t t n
h t tháng /2020 t tháng 5/202 c t t gá th nh n n ống t ng hơng g n ơ th cộng ng n tộc th ố các ng nơng thơn t t n n nh ng t c nh, các ết nh ng c h nh n á n t ích t ánh g á ngh n c ánh g á th c h n tạ ộ ng nh n 2021 c t c á
nh mơ tả kiến thức và thái độ của học sinh
nữ về quản lý vệ sinh kinh nguyệt ết c ánh g á n nh ng t g ng ạ t n thơng t ng c ng ến th c thá ộ n nh nh ng t ch h c nh n 10 1 t 1.
Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu:
gh n c ơ t c t ng ng ng ph ng pháp ết h p nh ng nh tính
1. Báo cáo này trình bày kết quả khảo sát, nghiên cứu và thể hiện quan điểm của nhĩm tác giả, khơng thể hiện quan điểm chính thức của Tổ chức Plan International Việt Nam và/hoặc Kotex.
Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2017, Số 43 15 trình phỏng vấn.
2.3. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
2.4.1. Cỡ mẫu
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ để xác định số hộ gia đình có bà mẹ có con dưới 5 tuổi:
Với Z = 1,96 (ứng với = 0,05), p = 0,37 [3], = 0,14 tính được N = 334. Dự phòng khoảng 20% đối tượng từ chối trả lời, cuối cùng cỡ mẫu là 409 hộ gia đình có con dưới 5 tuổi.
2.4.2. Cách chọn mẫu:
Chọn mẫu nhiều giai đoạn
Giai đoạn 1: mỗi miền chọn ngẫu nhiên 1 tỉnh:
Hòa Bình-miền Bắc, Hà Tĩnh – Miền Trung và Kiên Giang- Miềm Nam;
Giai đoạn 2: mỗi tỉnh chọn ngẫu nhiên 3 xã bao gồm xã nông thôn, thành thị (thị trấn/phường) và khó khăn (miền núi/hải đảo): tổng 9 xã;
Giai đoạn 3: mỗi xã chọn 46 hộ gia đình có con dưới 5 tuổi, chọn ngẫu nhiên hộ gia đình đầu tiêu, sau đó lựa chọn các hộ gia đình tiếp theo, theo phương pháp là “cổng liền cổng”.
2.5. Phương pháp, kỹ thuật thu thập số liệu Bộ công cụ: Phiếu phỏng vấn được xây dựng và chỉnh sửa sau khi có thử nghiệm tại Thạch Thất, Hà Nội.
Phương pháp thu thập số liệu: Điều tra viên phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
Sai số và khống chế sai số: Sai số do người cung cấp thông tin bỏ sót hoặc cố tình sai thực tế, để hạn chế sai số, điều tra viên được tập huấn kỹ, có kinh nghiệm trong giao tiếp. Sau khi kết thúc phỏng vấn, điều tra viên kiểm tra lại phiếu ngay để không bỏ sót thông tin. Giám sát viên kiểm tra phiếu khi kết thúc để kịp thời phát hiện sai số và bổ sung kịp thời.
2.6. Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu định lượng sau khi thu thập được kiểm tra, làm sạch, mã hoá và nhập bằng phần mềm Epidata 3.1, xử lý thống kê bằng phần mềm Stata 11, thống kê mô tả với tỷ lệ
%, thống kê suy luận với kiểm định 2.
2.7. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành dưới sự chấp thuận của chính quyền địa phương, lãnh đạo cơ quan y tế trên địa bàn nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu. Thông tin được hoàn toàn bảo mật và kết quả chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
3. Kết quả
3.1. Kiến thức của bà mẹ về cách cho trẻ ăn/
bú đúng khi bị tiêu chảy
Hình 1. Kiến thức của bà mẹ về cách cho trẻ ăn/
bú đúng khi bị tiêu chảy phân theo địa dư (n=409)
Nhận xét: Gần 80% bà mẹ có kiến thức đúng về cách cho trẻ ăn/bú khi bị tiêu chảy, tỷ lệ bà mẹ ở miền núi có kiến thức đúng về cách cho trẻ bú/ăn khi bị tiêu chảy chiếm tỷ lệ cao nhất với 83,9%, sau đó đến miền núi và thấp nhất là ở nông thôn với 74,3%.
Bảng 1. Lý do không cho trẻ ăn bú bình thường khi bị tiêu chảy (n=409)
Nội dung
Thành thị Nông
thôn Miền núi Tổng
n % n % n % n % p
Người khác khuyên 1 0,7 6 4,3 0 0 6 1,7 0,006 Sợ trẻ bệnh nặng
thêm 5 3,6 17 12,1 11 8,5 33 8,1
Nhận xét: Về lý do không cho trẻ ăn bú bình thường khi bị tiêu chảy, gần 10% người được phỏng vấn cho rằng trẻ bị nặng thêm nếu tiếp tục cho ăn/bú bình thường, trong đó, người dân ở nông thôn chiếm tỷ lệ cao nhất với 12,1%, gấp gần 4 lần so với thành thị. Có 1,7% người không cho trẻ ăn/bú bình thường do người khác khuyên. Sự khác biệt này có ý nghĩa
2 1 2
2
1
p P
N x
Z px
9 Tạp chí Y tế Cơng cộng, Số 56 tháng 09/2021
Địa điểm và thời gian thực hiện
Th g n ngh n c n 2021 gh n c c th c h n tạ ột ố t ng t h c, t ng h c c T CS , t ng h c ph thơng T T c ộ ng nh
Đối tượng nghiên cứu:
gh n c nh ng c nh n p 5 ến p 12 các t ng t h c, T CS, T T tạ t ng t n n ngh n c ộ
ng nh
T chí ạ Các h c nh hơng c ch ng th g ngh n c
gh n c nh tính tạ t ng th c h n ph ng n 2 g á n ch nh /g á
n ạ ơn n n, 1 th n nh
h c nh n ạ n các hố T ng ố th n nh 1 ph ng n th c h n Mẫu và phương pháp chọn mẫu:
Nghiên cứu định lượng Ch n nh g ạn
ạn 1 Ch n t nh, h n Ch n th nh phố ộ , h n ộ , nh
ng ng nh
ạn 2 Ch n t ng tạ h n ch n 1 t ng t h c 1 t ng T CS g , th c nh t t , ch n th 1 t ng t ng h c ph thơng tạ nộ th nh ộ nh
ánh g á n c ng 6 t ng ch n nh t n h th các h ạt ộng c n th p n T ng t ng h c ph thơng tạ ộ ch n
ng th c t phí án , ngh n c t ến h nh t n t ng t n n 2 t nh/th nh phố
ạn Ch n p Tạ t ng, các p c ch n th ph ng pháp ng nh n
ph n t ng th hố p Tạ hố p c 2 p c ch n th ph ng pháp ng nh n n T ng ố t nh ng ố h c nh th c 50 S t nh n ch c
9 h c nh th g ngh n c T ph ế ph n tích t n t ng ố ph ế th
c 9 ,0
gh n c nh tính các ố t ng ngh n c g á n ch n ch ích c nh th g th n nh t ng ng nh n,
hố p 2 t t ng Phương pháp thu thập số liệu
gh n c nh ng ng h nh ng c th ngh t c h t ch nh c h ch ph h p h c nh T n ộ h c
nh n t ng p th nh ách c ch ng th g ngh n c c ph ng n th h nh th c t n h ngh n c 10 12 n ố h c nh n c ột p n ph ng h p h c ph ng á tính n ph ế nh các ng , hơng nh n ết n ph ế c nh gh n c n h t t th c c c h c nh nế c Th g n n ph ế hác nh t th ộc h c nh c h nh nh h ch , ố các ch h nh nh ch t ph n ến th c thá ộ n n ến S
ng h t n c ng t n các nộ ng n nh nh ng t2, g ến th c 16 c thá ộ 10 c , các c h
g các nộ ng ến th c t c nh ng t, hết nh, th g n n n th ng nh, cách th ng nh, t ph ng n c ạch, cách th t th á nh, nh ng các h ạt ộng h c nh
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
14 Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2017, Số 43 1. Đặt vấn đề
Tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em là hai bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất ở những nước đang phát triển. Ở nước ta, 80% tử vong do tiêu chảy xảy ra ở trẻ em dưới 2 tuổi, bình quân 1 trẻ dưới 5 tuổi mỗi năm mắc từ 0,8-2,2 đợt tiêu chảy, ước tính hàng năm có 1100 trường hợp tử vong [6], [5].
Về NKHH, trung bình mỗi năm một đứa trẻ mắc 4-9 lần, tỷ lệ tử vong do NKHH chiếm 1/3 (30-35%) so với tử vong chung [1], [4]. Tỷ lệ mắc và tử vong của hai bệnh này rất cao nhưng hoàn toàn có thể hạn chế bằng cách chủ động phòng tránh tác nhân gây bệnh và xử lí kịp thời khi bị bệnh. Để phòng chống bệnh, người dân nói chung và người chăm sóc trẻ nói riêng phải có kiến thức đầy đủ về phòng bệnh và cách xử lý khi trẻ bị mắc bệnh để giảm tỷ lệ mắc và tử vong.
Chính vì lý do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu:
“Kiến thức của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng chống tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em tại một số vùng/miền Việt Nam”, với mục tiêu mô tả kiến thức của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng chống tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em tại một số vùng/miền Việt Nam
năm 2014. Từ đó có thể đưa ra một số khuyến nghị phù hợp vào công tác truyền thông phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn cho trẻ em trong giai đoạn hiện nay.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện vào năm 2014 tại 3 tỉnh: Hòa Bình, Hà Tĩnh và Kiên Giang, đại diện cho 3 miền Bắc, Trung, Nam của Việt Nam.
2.2. Đối tượng nghiên cứu Các bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Là các bà mẹ có con dưới 5 tuổi, có tinh thần minh mẫn, tự nguyện, hợp tác trả lời phỏng vấn.
Tiêu chuẩn loại trừ: Tinh thần không minh mẫn hoặc không có mặt tại hộ gia đình trong thời gian nghiên cứu hoặc không tự nguyện, hợp tác trong quá mothers being able to detect some severe signs of diarrhea and ARI was low. Only 6.6% of mothers recognized wrinkled skin signs (14.4 % in urban and 2.1% in rural region, respectively); 11 % of mothers recognized signs of dyspnea (25.9 % in urban and 1.5% in mountainous region). Mothers’
knowledge about prevention of diarrhea and ARI in urban was better than that of mothers in rural and mountain regions.
Keywords: Diarrhea, acute respiratory infections, knowledge, under 5-year-old child.
Tác giả:
1. Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, trường Đại học Y Hà Nội Email: thangtcyt@gmail.com
2. Cục phòng chống HIV/AIDS – Bộ Y tế Email: longmoh@yahoo.com
3. CNYTCC4 năm học 2015-2016, Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, trường Đại học Y Hà Nội Email: vietanhmsg1@gmail.com, dinhminhnb01@gmail.com
4. Bộ Y tế
Email: dducthien@yahoo.com, trantuananh2000@yahoo.com
0 Tạp chí Y tế Cơng cộng, Số 56 tháng 09/2021
ng t ánh g á thá ộ n S
g các nộ ng c ộ th á nh ng t t ng nh h ạt h c t p, th á tạ nh nh, th á h ng nh th , ng h c nh ng t g
, ngh n c c ng ng c ộ t t n c h c nh t ế thơng t n nh nh ng t/ c h nh n, c ộ t t n c c ng nh c ộ t t n nế c nh ng t tạ t ng
gh n c nh tính th c h n ph ng n th n nh tạ t ng ngh n c
n c nh ngh nh tính th c h n ộ ng ph ng n g á n nộ ng g ng ạ h t h c nh n h h nh nh tạ t ng ộ ng th n h c nh ến th c, các n n c h c nh nh ng t n S tạ t ng ph ng n tạ ph ng h p nh t ng c ộc ph ng n/
th n nh t 0 ến 60 ph t Phân tích số liệu:
Số t các ph ế t c nh p ph n p t 1 c í, ph n tích t n ph n S SS 22 Thống ơ t t n ố t c ng ơ t các ến ph h p
ến th c, thá ộ c h c nh c ph n ạ th nh các c ộ nh t nh t ng ng
Bảng 1: Tiêu chí đánh giá kiến thức, thái độ về quản lý vệ sinh kinh nguyệt của của học sinh
ộ ng ánh g á
50 c t
ng
T ng nh T 50
0 c t
ng
Tốt T n 0 c t
ng ến th c
16 c 11 11
Thá ộ
10 c 5 5
ạt ến th c n S h ạt t n 50 Thá ộ tích c c h thá ộ t 50 c t ng t n, ch tích c c h h c nh t các c thá ộ 50 c t ng c ộ t t n c ánh g á th t ph n t t
Đạo đức nghiên cứu
h át c ộ ng ạ c t ng ạ h c Y tế Cơng cộng thơng ố 22/
h ngh n c áp ng các nh ố t ng ngh n c c t t th nh th ế n n t ng c th th p thơng t n, t thơng t n T n ộ h c nh c h át c ph ế ng ng n n c ch t c
h t ến h nh th c h ngh n c ết á c ng c t ch c n ốc tế n t t th c h n án n
Kết quả nghiên cứu
Thơng tin chung về học sinh tham gia nghiên cứu
C 9 ph ế h c nh n c t ng ngh n c c ph n tích ng 2 t nh
Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2017, Số 43 15 trình phỏng vấn.
2.3. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
2.4.1. Cỡ mẫu
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ để xác định số hộ gia đình có bà mẹ có con dưới 5 tuổi:
Với Z = 1,96 (ứng với = 0,05), p = 0,37 [3], = 0,14 tính được N = 334. Dự phòng khoảng 20% đối tượng từ chối trả lời, cuối cùng cỡ mẫu là 409 hộ gia đình có con dưới 5 tuổi.
2.4.2. Cách chọn mẫu:
Chọn mẫu nhiều giai đoạn
Giai đoạn 1: mỗi miền chọn ngẫu nhiên 1 tỉnh:
Hòa Bình-miền Bắc, Hà Tĩnh – Miền Trung và Kiên Giang- Miềm Nam;
Giai đoạn 2: mỗi tỉnh chọn ngẫu nhiên 3 xã bao gồm xã nông thôn, thành thị (thị trấn/phường) và khó khăn (miền núi/hải đảo): tổng 9 xã;
Giai đoạn 3: mỗi xã chọn 46 hộ gia đình có con dưới 5 tuổi, chọn ngẫu nhiên hộ gia đình đầu tiêu, sau đó lựa chọn các hộ gia đình tiếp theo, theo phương pháp là “cổng liền cổng”.
2.5. Phương pháp, kỹ thuật thu thập số liệu Bộ công cụ: Phiếu phỏng vấn được xây dựng và chỉnh sửa sau khi có thử nghiệm tại Thạch Thất, Hà Nội.
Phương pháp thu thập số liệu: Điều tra viên phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
Sai số và khống chế sai số: Sai số do người cung cấp thông tin bỏ sót hoặc cố tình sai thực tế, để hạn chế sai số, điều tra viên được tập huấn kỹ, có kinh nghiệm trong giao tiếp. Sau khi kết thúc phỏng vấn, điều tra viên kiểm tra lại phiếu ngay để không bỏ sót thông tin. Giám sát viên kiểm tra phiếu khi kết thúc để kịp thời phát hiện sai số và bổ sung kịp thời.
2.6. Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu định lượng sau khi thu thập được kiểm tra, làm sạch, mã hoá và nhập bằng phần mềm Epidata 3.1, xử lý thống kê bằng phần mềm Stata 11, thống kê mô tả với tỷ lệ
%, thống kê suy luận với kiểm định 2.
2.7. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành dưới sự chấp thuận của chính quyền địa phương, lãnh đạo cơ quan y tế trên địa bàn nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu. Thông tin được hoàn toàn bảo mật và kết quả chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
3. Kết quả
3.1. Kiến thức của bà mẹ về cách cho trẻ ăn/
bú đúng khi bị tiêu chảy
Hình 1. Kiến thức của bà mẹ về cách cho trẻ ăn/
bú đúng khi bị tiêu chảy phân theo địa dư (n=409)
Nhận xét: Gần 80% bà mẹ có kiến thức đúng về cách cho trẻ ăn/bú khi bị tiêu chảy, tỷ lệ bà mẹ ở miền núi có kiến thức đúng về cách cho trẻ bú/ăn khi bị tiêu chảy chiếm tỷ lệ cao nhất với 83,9%, sau đó đến miền núi và thấp nhất là ở nông thôn với 74,3%.
Bảng 1. Lý do không cho trẻ ăn bú bình thường khi bị tiêu chảy (n=409)
Nội dung
Thành thị Nông
thôn Miền núi Tổng
n % n % n % n % p
Người khác khuyên 1 0,7 6 4,3 0 0 6 1,7 0,006 Sợ trẻ bệnh nặng
thêm 5 3,6 17 12,1 11 8,5 33 8,1
Nhận xét: Về lý do không cho trẻ ăn bú bình thường khi bị tiêu chảy, gần 10% người được phỏng vấn cho rằng trẻ bị nặng thêm nếu tiếp tục cho ăn/bú bình thường, trong đó, người dân ở nông thôn chiếm tỷ lệ cao nhất với 12,1%, gấp gần 4 lần so với thành thị. Có 1,7% người không cho trẻ ăn/bú bình thường do người khác khuyên. Sự khác biệt này có ý nghĩa
2 1 2
2
1
p P
N x
Z px
1 Tạp chí Y tế Cơng cộng, Số 56 tháng 09/2021
các thơng t n ch ng c ố t ng th g ngh n c
Bảng 2: Đặc điểm chung của học sinh (N=494) Đặc điểm của học sinh Tần số Tỷ lệ
Khu vực
ộ th nh ộ 65 1 ,2
ộ 1 26,9
ng ng nh 1 6 29,5
nh ng nh 150 0,
C p h c
T h c 12 25,9
T ng h c c 01 60,9
T ng h c ph thơng 65 1 ,2 n tộc
nh 5 92,51
hác , 9
Sống c ng ch
ng ống c ng c ch
9 ,9
Ch ống 5 ,1
Ch ống ố 10 2,0
hác 10 2,0
T ng ố c 9 h c nh h n th nh ph ế ánh g á n t ng 65 h c nh th ộc h c nộ th nh ộ 1 ,1 1 h c nh t ộ 26,9 1 6 h c nh t ng ng nh 29,5 c n ạ h c nh nh ng nh 150 h c nh 0, n 61 h c nh t ng h c c h ng 25,9 h c nh t h c, c n ạ h c nh t ng h c ph thơng 1
ố h c nh n tộc nh 92,5 ,9 ống c ng c ch , ,1 ch ống
ến th c c h c nh n nh ng t n nh nh ng t
ng t nh ết ánh g á c ộ ến th c c 9 h c nh n nh ng t
n nh nh ng t
Bảng 3: Kiến thức của học sinh về kinh nguyệt và quản lý VSKN
Đặc điểm Kém n(%) Trung bình n(%) Tốt; n(%) Tổng
ến th c ch ng 1 5 5, 202 0,9 11 2 , 9 100
h c
ộ th nh ộ 0 21 2, 6 , 65
0,001
ộ 50 ,6 55 1, 2 21,1 1
ng ng nh 2,2 66 5,2 22,6 1 6
nh ng nh 52,0 60 0,0 12 ,0 150
C p h c
T h c 96 5,0 0 2 , 2 1,6 12
0,001
T ng h c c 9 26,2 151 50,2 1 2 ,6 01
T ng h c ph thơng 0 21 2,2 6 , 65
n tộc
nh 156 ,1 1 0, 11 25,6 5
0,001
hác 19 51, 1 ,6 0