• Không có kết quả nào được tìm thấy

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 7 trang 83 Tập 2 | Hay nhất Soạn văn lớp 7 Chân trời sáng tạo

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 7 trang 83 Tập 2 | Hay nhất Soạn văn lớp 7 Chân trời sáng tạo"

Copied!
5
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 83

Câu 1 (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): So sánh các cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng các thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ.

a1. Đan-kô đưa mắt nhìn thảo nguyên bao la trước mặt, sung sướng nhìn khoảng đất tự do và bật lên tiếng cười tự hào.

a2. Chàng Đan-kô can trường và kiêu hãnh đưa mắt nhìn thảo nguyên bao la trước mặt sung sướng nhìn khoảng đất tự do và bật lên tiếng cười tự hào.

(Mác-xim Go-rơ-ki, Trái tim Đan-kô) b1. Đến cửa sổ, cô dừng lại một giây rồi từ từ thổi hơi mát vào giường bà.

b2. Đến cửa sổ nhỏ nhà Đào, cô dừng lại một giây rồi từ từ thổi hơi mát vào giường bà.

(Xuân Quỳnh, Cô gió mất tên) c1. Họ dừng lại và giữa tiếng gầm gào, trong bóng tối, những con người ấy bắt đầu kết tội Đan- kô.

c2. Họ dừng lại và giữa tiếng gầm gào đắc thắng của rừng rú, trong bóng tối run rẩy, những con người mệt mỏi và dữ tợn ấy bắt đầu kết tội Đan-kô.

(Mác-xim Go-rơ-ki, Trái tim Đan-kô) d1. Họ đang nhìn xuống một thung lũng .

d2. Họ đang nhìn xuống một thung lũng rất đẹp với những đồng cỏ xanh rờn hai bên.

(Rô- a Đan, Xưởng Sô- cô- la) đ1. Chợt cô nghĩ đến cú ong lạc đường

đ2. Chợt cô nghĩ đến cú ong lạc đường mà cô đã bỏ quên ở ngoài cửa, khi cô vào trong nhà

(Xuân Quỳnh, Cô gió mất tên)

(2)

Trả lời:

So sánh Cặp câu

Về hình thức Về nội dung

a1, a2 a1: câu ngắn a1: ý kiến rõ ràng

a2: câu dài hơn a2: ý kiến rõ ràng, chi tiết hơn

b1, b2 b1: câu ngắn b1: rõ ý

b2: câu dài hơn b2: miêu tả cho tiết hành động

c1, c2 c1: câu ngắn c1: đầy đủ ý

c2: câu dài hơn c2: ý kiến rõ ràng kết hợp với miêu tả chi tiết

d1, d2 d1: câu ngắn d1: dễ hiểu

d2: câu dài d2: xác định rõ đó là thung lũng như thế nào

đ1, đ2 đ1: câu văn ngắn đ1: sự vật được nhắc đến chưa rõ ràng

đ2: câu văn dài hơn đ2: xác định rõ sự vật được nói đến

→ Tác dụng của việc mở rộng các thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ: xác định rõ hơn về sự vật, sự việc được nhắc tới bằng việc miêu tả chi tiết, cụ thể hơn. Qua đó làm tăng tính biểu cảm cho lời văn

Câu 2 (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Xác định chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ (nếu có) trong các câu sau:

a. Nhìn qua ô cửa, ta có cảm tưởng như đứng trước một bể nuôi cá khổng lồ.

(Giuyn Véc- nơ, Dòng “Sông Đen”)

(3)

b. Trái tim cháy sáng rực như mặt trời, sáng hơn mặt trời, và cả khu rừng im lặng, sáng lên dưới ngọn đuốc cảu lòng thương yêu vĩ đại đối với mọi người.

(Mác- xim Go- rơ- ki, Trái tim Đan- kô) c. Trời đã về chiều và dưới ánh hoàng hôn, sông đỏ như dòng máu nóng hổi phụt ra từ bộ ngực bị xé rách của Đan- kô.

(Mác- xim Go- rơ- ki, Trái tim Đan- kô) Nếu chúng bỏ bớt các cụm từ “khổng lồ” ở câu a, “dưới ngọn đuốc của lòng thương yêu vĩ đại đối với mọi người” ở câu b, “phụt ra từ bộ ngực bị xé rách của Đan- kô” ở câu c thì ý nghĩa của các câu trên sẽ thay đổi như thế nào?

Trả lời:

a. Trạng ngữ: Nhìn qua ô cửa Chủ ngữ: ta

Vị ngữ: có cảm tưởng như đang đứng trước một bể nuôi cá khổng lồ.

b. Chủ ngữ: Trái tim

Trạng ngữ: và cả khu rừng im lặng

Vị ngữ: cháy sáng rực như mặt trời/ sáng lên dưới ngọn đuốc của lòng yêu thuơng vĩ đại đối với mọi người.

c. Chủ ngữ 1: trời Vị ngữ 1: đã về chiều

Trạng ngữ: dưới ánh hoàng hôn Chủ ngữ 2: sông đỏ

(4)

Vị ngữ 2: như dòng máu nóng hổi phụt ra từ bộ ngực bị xé rách của Đan-kô

→ Nếu chúng ta bỏ bớt các cụm từ “khổng lồ” ở câu a, “dưới ngọn đuốc của lòng thương yêu vĩ đại đối với mọi người” ở câu b, “phụt ra từ bộ ngực bị xé rách của Đan- kô” ở câu c thì ý nghĩa của các câu trên sẽ thay đổi hoàn toàn. Bởi những cụm từ đó đóng vai trò quan trọng trong việc làm nổi bật lên sự vật, sự việc được nói đến trong mỗi câu. Đó đều là những sự vật, sự việc phi thường và mang giá trị rất lớn. Nếu bỏ những cụm từ trên, các sự vật, sự việc trong những câu văn trên sẽ trở lên tầm thường và không thể hiện hết ý nghĩa ẩn sâu mà tác giả muốn truyền tải đến người đọc.

Câu 3 (trang 84 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Mở rộng các thành phần được gạch chân trong các câu sau bằng cụm từ, sau đó so sánh để làm rõ sự khác biệt về nghĩa giữa câu vừa mở rộng và câu trước khi mở rộng:

a. Trời mưa.

b. Chú mèo đang nằm ngủ ngon lành.

c. Dưới ánh trăng, cảnh vật trong thật đẹp.

Trả lời:

a. Câu mở rộng thành phần: Trời mưa như trút nước.

Câu mở rộng thành phần vị ngữ thể hiện rõ trạng thái của cơn mưa.

b. Câu mở rộng thành phần: Chú mèo trắng như tuyết đang nằm ngủ ngon lành.

Câu mở rộng thành phần chủ ngữ xác định rõ đặc điểm của chú mèo.

c. Câu mở rộng thành phần: Dưới ánh trăng ngày Rằm, cảnh vật trông thật đẹp.

Câu mở rộng thành phần trạng ngữ thể hiện rõ hoàn cảnh là vào đêm Rằm (trăng tròn).

Câu 4 (trang 84 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu sau:

a. Trước ánh sáng của trái tim Đan- kô, bóng tối tan tác và run lẩy bẩy, nhào xuống cái mõm hôi thối của đầm lầy nơi rừng sâu núi thẳm.

(5)

(Mác- xim Go- rơ- ki, Trái tim Đan- kô) b. Cây cối được ánh chớp lạnh lẽo rọi sáng, nom như những vật sống, đang dang rộng những cánh tay dài ngoằn ngoèo, đan thành một mạng lưới dày xung quanh đoàn người, cố ngăn chặn họ.

(Mác- xim Go- rơ- ki, Trái tim Đan- kô) Trả lời:

a. Biện pháp tu từ: nhân hóa (đầm lầy – cái mõm hôi thối)

Tác dụng: nhân cách hóa những sự vật vô tri, qua đó thể hiện sự nguy hiểm trùng trùng nơi rừng sâu núi thẳm với những đầm lầy như những con thủy quái có thể nuốt chửng con người bất cứ lúc nào.

b. Biện pháp tu từ: so sánh (cây cối – những vật sống)

Tác dụng: nhấn mạnh những mối nguy hiểm tiềm ẩn nơi rừng sâu, ngay cả những cái cây cũng trở lên lạ lùng, như biến thành yêu quái, đe dọa đến sự sống của con người.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như

Tìm trong bài văn em mới viết một vài đoạn văn, câu văn mà theo em là nên dùng dấu chấm lửng, chỉnh sửa và đặt dấu chấm lửng sao cho phù hợpb. Khi viết một bài văn kể

Câu 3 (trang 95 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Ghi lại cảm nhận của em về cái tôi của người viết trong văn bản Cốm Vòng và Mùa thu về Trung Khánh nghe hạt dẻ hát theo

Câu 2 (trang 120 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Khi đọc hiểu một văn bản giới thiệu về một quy tắc hay luật lệ của một hoạt động, em cần nắm vững những đặc điểm nào của

Câu 4 (trang 122 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Nêu nhận xét về tác dụng của việc kết hợp sử dụng phương tiện giao tiếp ngôn ngữ với phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ

Câu 5 (trang 11 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Từ những ý tưởng trong văn bản, em hãy thiết kế một sản phẩm sáng tạo (bài đăng trang wed, in-pho-gráp-phích (infographic) , tờ

Câu 5 (trang 26 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Ghi lại những kinh nghiệm của em sau khi thực hiện bài nói trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống.

Câu 5 (trang 41 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Em hãy chia sẻ với bạn những kinh nghiệm khi viết bài văn nghị luận trình bày ý kiến vè một câu tục ngữ hoặc danh ngôn bàn