CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
( Phần Tiếng Việt )
TT TỪ NGỮ TOÀN DÂN TN Ở ĐP EM KHÁC
1
cha2
mẹ3
ông nội4
bà nội5
ông ngoại6
bà ngoại7
bác (anh trai của cha)8
bác ( vợ anh trai của cha)9
chú ( em trai của cha)Nhóm 1
TT TỪ NGỮ TOÀN DÂN TN Ở ĐP EM KHÁC
19
bác (chị gái của mẹ)20
bác(chồng chị gái của mẹ)21
dì (em gái của mẹ)22
chú(chồng em gái của mẹ)23
anh trai24
chị dâu (vợ của anh trai)25
em trai26
em dâu (vợ của em trai)TT TỪ NGỮ TOÀN DÂN TN Ở ĐP EM KHÁC
27
chị gái28
anh rể (chồng của chị gái)29
em gái30
em rể (chồng của em gái)31
con32
con dâu (vợ của con trai)33
con rể (chồng của con gái)34
cháuNhóm 4
nnn
dùng ở địa phương khác:
- cha:
+thầy; bọ; tía; bố…
- mẹ:
+u; bầm; bu; má…
- bác:
+bá…
- anh cả:
+anh hai…
- cố:
+cụ…
- anh:
+eng…
- chị:
+ả…
nnn
Một số bài thơ ca có sử dụng từ địa phương chỉ quan hệ quan hệ ruột thịt thân thích:
- Sẩy cha còn chú, sẩy mẹ bú dì.
- Anh em như thể tay chân…
- Chị ngã em nâng.
- Có cha có mẹ thì hơn.
Không cha không mẹ như đờn đứt dây.
- Thật thà như thể lái trâu.
Lịp là chiếc nón đội vào chung chiêng.
Mô tê răng rứa đất miềng
Tiếng quê tiếng mạ ở miền chắt chiu.
Lạ kì tiếng nhớ tiếng yêu
Xa gần chi mấy cũng đều giống nhau.
Rơm khô, toóc rạ đã lâu, Diết da lắm rứa cái cây giã từ.
Là quê cũng lắm tương tư
Nửa như sóng biển, nửa như gió rừng.
Đừng tin ai nói ngại ngùng
Tiếng quê mộc mạc thành chung tiếng lòng.
Bài thơ:
TIẾNG QUÊ
(Nguyễn Hữu Quý)
Cái sân mạ gọi cái cươi.
Vắt là bặn, ngái ngôi chẳng gần.
Xeng mầm gọi ngọn mầm xanh.
Gốc là coộc,rễ thành rẹn cây.
Chạc là để gọi thay dây.
Tơ hồng trời buộc đó đây một miền.
Thương anh thì nói thương eng.
4 5 6 7 8 9 10 11 1 2 3
T R Ú N G T Ủ
M Ư
Đ Ậ U
N H Ấ T Đ Ị N H
L A M D Ụ N G
P H Á T
A N H H A I
C Ư Ơ I
D Ư Ơ N G
N G Ỗ N G
N G Ã
Ch©n thµnh c¶m ¬n c¸c thÇy c« gi¸o
vµ c¸c em häc sinh !