Bài 40: Thực hành: Phân tích tình hình phát triển công nghiệp ở Đông Nam Bộ
Bài tập 1 trang 183 sgk Địa Lí 12: Cho bảng số liệu
Bảng 40.1. Sản lượng dầu thô khai thác qua một số năm
Năm Sản lượng (nghìn tấn)
1986 40
1988 688
1990 2700
1992 5500
1995 7700
1998 12500
2000 16291
2002 16863
2005 18519
Dựa vào bảng số liệu và các tài liệu báo cáo do học sinh sưu tầm và giáo viên cung cấp, hãy viết một bài báo cáo ngắn về sự phát triển công nghiệp dầu khí ở Đông Nam Bộ theo dàn ý:
- Tiềm năng dầu khí của vùng.
- Sự phát triển công nghiệp khai thác dầu khí.
- Tác động của công nghiệp khai thác dầu khí đến sự phát triển kinh tế ở Đông Nam Bộ
Trả lời:
* Tiềm năng dầu khí của vùng:
Cả nước:
+ Dầu mỏ: Trữ lượng 10 tỉ tấn tập trung ở các bể trầm tích: bể trầm tích sông Hồng, bể trầm tích Cửu Long -Nam Côn Sơn (được xem là bồn có chất lượng tốt
nhất), bể trầm tích Mã Lai - Thổ Chu, Tư Chính - Vũng Mây và Trường Sa - Hoàng Sa.
- Khí: Việt Nam có trữ lượng tiềm năng khoảng trên 4 tỷ m3 dầu quy đổi và gần đây mở rộng tìm kiếm đã phát hiện một số mỏ mới cho phép gia tăng trữ lượng dầu khí của Việt Nam. Trong 5 năm (2006 - 2010) có 12 phát hiện dầu khí mới, gia tăng trữ lượng dầu khí đạt 333 triệu tấn quy dầu, riêng năm 2010 có 7 phát hiện dầu khí mới, gia tăng trữ lượng đạt 43 triệu tấn quy dầu.
- Trong đó các mỏ đang khai thác với quy mô lớn tập trung ở thềm lục địa ở Đông Nam Bộ:
+ Bồn trũng Cửu Long: Hiện có 4 mỏ dầu khí đang hoạt động, đó là Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ và Rồng, Sư tử Đen - Sư tử Vàng cùng với hàng loạt các phát hiện dầu khí ở các vùng lân cận như Kim Cương, Bạch Ngọc, Lục Ngọc, Phương Đông, Ba Vì, Bà Đen,... hình thành khu vực sản xuất dầu và khí đồng hành chủ yếu của PETROVIETNAM hiện nay.
+ Thềm lục địa Tây Nam: Ngoài mỏ Bunga - Kekwa, Bunga - Orkid, Raya - Seroja nằm trong khu vực phát triển chung với Ma-lai-xi-a, các phát hiện dầu khí gần đây như Ngọc Hiển, Phú Tân, Cái Nước, U Minh, Khánh Mĩ (Lô 46/51), Kim Long (Lô B)... đang bước vào giai đoạn phát triển.
+ Bồn trũng Nạm Côn Sơn: Ngoài mỏ Đại Hùng, mỏ khí Lan Tây - Lan Đỏ (Lô 06-1) đang khai thác, các mỏ khác như Hải Thạch, Mộc Tinh (Lô 05.2, 3), Rồng Đôi (Lô 11.2), Cá Chò (Lô 11.1) đang trong giai đoạn chuẩn bị khai thác.
* Hiện trạng phát triển của vùng Đông Nam Bộ :
- Mỏ dầu đầu tiên được khai thác từ năm 1986 đạt 40 nghìn tấn, chỉ 2 namw sau sản lượng đã tăng gấp hơn 17 lần ( năm 1988 đạt 688 nghìn tấn) những năm sau sản lượng khai thác tăng lên nhanh chóng. Năm 2005 sản lượng dầu mỏ khai thác đạt 18,5 triệu tấn.
- Các mỏ dầu lớn gồm Hồng Ngọc, Rạng Đông, Đại Hùng, Bạch Hổ và các mỏ khí lớn như Lan Tây, Lan Đỏ.
- Cùng với việc khai thác dầu, hàng năm phải đốt bỏ gần 1 tỉ m3 khí đồng hành, bằng số nhiên liệu cung cấp cho một nhà máy điện tuabin có công suất 300 mW.
Để tận dụng nguồn khí này, Chính phủ đã cho xây dựng một Nhà máy điện khí Bà
Rịa và đưa vào hoạt động năm 1996. Hiện nay nhà máy chạy bằng tuốc bin khí Phú Mỹ với tổng công suất thiết kế hơn 4000 MW.
* Tác động của công nghiệp dầu khí đến phát triển kinh tế ở Đông Nam bộ:
+ Ngoài việc phát triển công nghiệp dầu khí vùng ĐNB phát triển ngành công nghiệp nhiệt điện, sản xuất khí đốt hóa lỏng, phân bón; Cung cấp nguyên liệu cho nhà máy lọc dầu Dung Quất 6,5 triệu tấn/năm.
+ Kèm theo các ngành dịch vụ dầu khí, vận chuyển…
+ Phát triển công nghiệp dầu khí thay đổi cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ, nâng cao vị thế vùng Đông Nam Bộ trong cả nước.
+ Khí thiên nhiên được dùng làm nhiên liệu cho nhà máy nhiệt điện tuốc bin khí Phú Mỹ I, II, III và sản xuất phân đạm.
+ Dầu thô trước mắt là hàng xuất khẩu có giá trị, góp phần thu ngoại tệ, tích lũy vốn cho phát triển kinh tế.
+ Việc phát triển công nghiệp lọc, hóa dầu và các ngành dịch vụ dầu khí trong tương lai sẽ làm thay đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế, sự phân hóa lãnh thổ và nâng cao vị thế của vùng trong nền kinh tế đất nước.
Hình 40.1. Một số mỏ dầu và khí ở Việt Nam.
Bài tập 2 trang 184 sgk Địa Lí 12: Cho bảng số liệu
Bảng 40.2. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của vùng Đông Nam Bộ (giá so sánh năm 1994)
(Đơn vị: tỉ đồng)
Năm Giá trị
sản xuất công nghiệp
1995 2005
Tổng số 50508 199622
Nhà nước 19607 48058
Ngoài Nhà nước 9942 46738
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 20959 104826
Vẽ biểu đồ thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của Đông Nam Bộ qua các năm trên. Nhận xét.
Trả lời:
* Vẽ biểu đồ:
+ vẽ biểu đồ cột chồng giá trị tuyệt đối hoặc biểu đồ tròn.
+ yêu cầu đầy đủ các yếu tố biểu đồ: tên niểu đồ, chú giải, năm, số liệu,..
Biểu đồ thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của Đông Nam Bộ năm 1995 và năm 2005.
* Nhận xét:
- Tổng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng lớn và ngày càng tăng năm 2005 đạt 199622 tỉ đồng tăng gấp gần 4 lần so với năm 1995 (50508 tỉ đồng). Tốc độ tăng có sự khác nhau giữa các thành phần kinh tế:
+ Khu vực Nhà nước tăng gấp 2,45 lần (từ 19.607 tỉ đồng năm 1995 lên 48.58 tỉ đồng năm 2005 ), thấp hơn mức tăng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng.
+ Khu vực ngoài Nhà nước tăng gấp 4,7 lần (từ 9.942 tỉ đồng năm 1995 lên 46.738 tỉ đồng năm 2005), cao hơn mức tăng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng (3,95 lần).
+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh nhất gấp 5,0 lần (từ 20.959 tỉ đồng năm 1995 lên 104.826 tỉ đồng năm 2005), cao hơn mức tăng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng.
- Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế cảu vùng có sự chênh lệch:
+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ trọng cao nhất 52,5% (năm 2005) + Khu vực ngoài nhà nước chiếm tỉ trượng thấp nhất nhất 23,4 % (năm 2005) - Xu hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế: từ năm 1995- 2005:
+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tỉ trọng có xu hướng tăng mạnh từ 41,5% lên 52,5%.
+ Khu vực ngoài nhà nước tỉ trọng có xu hướng tăng 19,75 lên 23,4%
+ Khu vực nhà nước có tỉ trọng đứng thứ 2 và có xu hướng giảm từ 38,8% xuống còn 24,1%.