• Không có kết quả nào được tìm thấy

TIẾNG VIỆT (NGÀY 05/10/20210

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "TIẾNG VIỆT (NGÀY 05/10/20210"

Copied!
2
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

CHÍNH TẢ ( NGHE – VIẾT)

CHIẾC ÁO LEN

I. Mục tiêu của bài:

- Nghe – viết đúng chính tả, trình bày đúng đoạn 4 bài Chiếc áo len.

- Làm các bài tập chính tả phân biệt cách viết các phụ âm đầu hoặc thanh dễ lẫn (tr/ch hoặc thanh hỏi/thanh ngã)

- Điền đúng 9 chữ và tên chữ vào ô trống trong bảng chữ.

- II. Nội dung bài:

1. Viết chính tả.

- Em hãy đọc đoạn 4 của bài Chiếc áo len.

- GV hỏi: Vì sao Lan ân hận? (Vì em đã làm cho mẹ phải lo buồn, làm cho anh phải nhường phần mình cho em)

2. Hướng dẫn cách trình bày

- Tìm tên riêng trong bài chính tả? (Tên riêng là: Lan) - Đoạn văn có mấy câu? (Đoạn văn có 4 câu.)

- Những chữ nào trong đoạn văn được viết hoa? (Những chữ đầu câu, đầu đoạn và tên riêng của người)

- Lời Lan muốn nói với mẹ được đặt trong dấu câu gì?( Dấu hai chấm và dấu ngoặc kép)

3. Luyện viết các từ khó vào giấy nháp (nằm, cuộn tròn, chăn bông, xin lỗi...)

Nhắc nhở cách viết: Khi viết các em cầm bút và để vở đúng quy định. Chú ý các từ khó mà em vừa viết vào giấy nháp. Đây là đoạn văn nên các em nhớ kẽ lỗi rồi lùi vào 2 ô viết tựa bài, xuống dòng lùi vào 1 ô. Đầu đoạn, đầu câu phải viết hoa, kết thúc bài phải có dấu chấm. Viết đúng ô ly, chữ viết đúng độ cao, độ rộng và nhớ trình bày cho sạch đẹp.

- Phụ huynh đọc cho HS viết bài chính tả vào vở ( thời gian viết bài là 15 phút ) - Sau khi viết bài xong, các em dò bài lại trong SGK soát lỗi và tổng kết lỗi.

Chiếc áo len

Nằm cuộn tròn trong chiếc chăn bông ấm áp, Lan ân hận quá. Em muốn ngồi dậy xin lỗi mẹ và anh, nhưng lại xấu hổ vì mình đã vờ ngủ.

Áp mặt xuống gối, em mong trời mau sáng để nói với mẹ: "Con không thích chiếc áo ấy nữa. Mẹ hãy để tiền mua áo ấm cho cả hai anh em."

Bài tập Bài 2:

a) Điền vào chỗ trống tr hay ch?

Bài tập yêu cầu các em làm gì?

Các em đọc đúng các từ và điền vào chỗ chấm nhé!

cuộn ...òn, ...ân thật, chậm ...ễ Lời giải đúng:

cuộn tròn, chân thật, chậm trễ

(2)

b) Đặt trên chữ in nghiêng dấu hỏi hay dấu ngã ? Giải câu đố.

- Vừa dài mà lại vừa vuông

Giúp nhau ke chỉ, vạch đường thăng băng.

(Là cái gì ?) Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập Lời giải đúng:

Vừa dài mà lại vừa vuông

Giúp nhau kẻ chỉ, vạch đường thẳng băng.

(Là cái gì ?)

• Giải câu đố : Đó là cái thước kẻ.

Bài 3: Viết vài vở những chữ và tên chữ còn thiếu trong bảng sau:

Số thứ tự Chữ Tên chữ

1 g giê

2 giê hát

3 giê i

4 h

5 i

6 ca

7 kh

8 e-lờ

9 m

Phương pháp giải:

Em ghi nhớ chữ và tên chữ để hoàn thành bảng.

Lời giải chi tiết:

Số thứ tự Chữ Tên chữ

1 g giê

2 gh giê hát

3 gi giê i

4 h hát

5 i i

6 k ca

7 kh ca hát

8 e-lờ

9 m em-mờ

CHÚC MỪNG EM ĐÃ HOÀN THÀNH BÀI !

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

+ Giáo viên đọc lại để học sinh soát và sữa lỗi, hướng dẫn các em gạch chân những chữ viết sai, viết vào bên lề vở3. + Giáo viên chữa trên bảng những lỗi phổ biến, hướng

Bài 2: Viết lại thời khoá biểu ngày hôm sau của lớp em.... Bài 2: Viết lại thời khoá biểu ngày hôm sau của

Áp mặt xuống gối, em mong trời mau sáng để nói với mẹ: “ Con không thích chiếc áo ấy nữa... cuộn tròn

- GV quan sát HS viết bài vào vở tập viết. - GV nêu cách chơi và tổ chức cho HS chơi. - GV tổng kết cuộc chơi và nhận xét giờ học.. Kĩ năng: HS đọc, viết thành thạo các

+ Giáo viên đọc lại để học sinh soát và sữa lỗi, hướng dẫn các em gạch chân những chữ viết sai, viết vào bên lề vở.. + Giáo viên chữa trên bảng những lỗi phổ biến, hướng

- Gọi học sinh đọc đoạn cần chép - Hướng dẫn học sinh chép bài vào vở - Đọc lại đoạn văn cho học sinh soát lỗi - Nhận xét bài của một

Người nọ có một con lừa và một con ngựa. Một hôm, có việc đi xa, ông ta cưỡi ngựa, còn bao nhiêu đồ đạc thì chất lên lưng lừa. Dọc đường, lừa mang nặng, mệt quá, liền

(MỖI NGÀY ĐỌC 1 CÂU CHUYỆN, 1 BÀI TIẾNG VIỆT VÀ VIẾT LẠI BÀI TIẾNG VIỆT ẤY VÀO VỞ Ô LY