• Không có kết quả nào được tìm thấy

File thứ 1: Cau ghep (T2)

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "File thứ 1: Cau ghep (T2)"

Copied!
20
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

C«ng cha, nghÜa mÑ, ¬n thÇy …

(2)
(3)

Kiểm tra bài cũ

1. Nêu đặc điểm của câu ghép?

2. Hãy phân biệt các vế câu trong ví dụ sau và cho biết các vế câu đ ợc nối với nhau bằng cách nào?

Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm C-V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C-V này đ ợc gọi là một vế câu.

“Bởi chàng ăn ở hai lòng

Cho nên phận thiếp long đong một đời”

(Ca dao)

Ví dụ trên có hai vế câu của một câu ghép. Các vế câu đ ợc nối với nhau bằng quan hệ từ “Bởi” ở câu lục và “Cho nên” ở câu

bát.

Bởi

Cho nên

(4)

Tiếng Việt - Tiết 46 Câu ghép (Tiếp theo)

Mục tiêu bài học

Giúp học sinh:

- Nắm đ ợc đặc điểm của câu ghép.

- Nắm đ ợc hai cách nối các vế câu trong câu ghép.

* Trong tiết học này không lấy việc phân tích cấu trúc của câu ghép làm trọng mà quan tâm nhiều hơn đến việc sử dụng các ph ơng tiện nối kết các vế câu.

Đáng chú ý là việc dùng quan hệ từ này hay dùng quan hệ từ kia, hoặc không

dùng quan hệ từ nối vế câu, đều có thể diễn đạt một kiểu quan hệ nào đó và

có thể tạo nên những sắc thái ý nghĩa nhất định.

(5)

Tiếng Việt - Tiết 46 Câu ghép (Tiếp theo)

I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu

Ví dụ:

“Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của ng ời Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ tr ớc tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.”

(Phạm Văn Đồng) 1. Ví dụ

1. Ví dụ 2. Nhận xét 2. Nhận xét

Câu hỏi :

Xác định các vế câu trong câu ghép ở ví dụ trên? Các vế câu đ ợc nối bằng cách nào? Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép

đó là quan hệ gì? Trong mỗi quan hệ đó, mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì?

Các vế câu đ ợc nối bằng quan hệ từ “bởi vì”. Quan hệ giữa các vế câu ghép trong ví dụ trên là quan hệ nguyên nhân – kết quả.

Vế thứ nhất: Kết quả

Vế thứ hai và vế thứ ba: Nguyên nhân bởi vì

bởi vì

(6)

Tiếng Việt - Tiết 46 Câu ghép (Tiếp theo)

I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu 1. Ví dụ

1. Ví dụ 2. Nhận xét

2. Nhận xét Ví dụ: (Câu b, bài tập 1, phần Luyện tập)

“Nếu trong pho lịch sử loài ng ời xóa các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài ng ời xóa hết những dấu vết họ còn l u lại thì cái cảnh t ợng nghèo nàn sẽ đến bực nào! ”

(Hoài Thanh, ý nghĩa văn ch ơng) Câu hỏi:

Xác định các vế câu trong câu ghép trên? Các vế câu đ ợc nối với nhau bằng cách nào? Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu là quan hệ gì?

Quan hệ điều kiện - kết quảQuan hệ điều kiện - kết quả

(giả thiết)(giả thiết)

Nếu

thì

(7)

Tiếng Việt - Tiết 46 Câu ghép (Tiếp theo)

I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu 1. Ví dụ

1. Ví dụ 2. Nhận xét 2. Nhận xét

Ví dụ:

Ví dụ: (Câu d, bài tập 1, phần Luyện tập)

“ Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông L ơng.”“ Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông L ơng.”

(Nguyễn Đình Thi)(Nguyễn Đình Thi)

Câu hỏi:

Xác định các vế câu trong câu ghép trên? Các vế câu đ ợc nối với nhau bằng cách nào? Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu là quan hệ gì? Có thể tách các vế câu thành các câu đơn đ ợc không?

Quan hệ Quan hệ t ơng phản t ơng phản

TuyTuy

Có thể tách thành câu đơn đ ợc nh ng sẽ

mất đi ý nghĩa muốn diễn đạt.

(8)

Tiếng Việt - Tiết 46 Câu ghép (Tiếp theo)

I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu 1. Ví dụ

1. Ví dụ 2. Nhận xét

2. Nhận xét

(SGK trang 123) (SGK trang 123)

Các vế câu của câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau Các vế câu của câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ. Những quan hệ th ờng gặp là: quan hệ khá chặt chẽ. Những quan hệ th ờng gặp là: quan hệ nguyên nhân, quan hệ điều kiện (giả thiết), quan hệ t nguyên nhân, quan hệ điều kiện (giả thiết), quan hệ t

ơng phản, quan hệ tăng tiến, quan hệ lựa chọn, quan hệ

ơng phản, quan hệ tăng tiến, quan hệ lựa chọn, quan hệ bổ sung, quan hệ tiếp nối, quan hệ đồng thời, quan hệ bổ sung, quan hệ tiếp nối, quan hệ đồng thời, quan hệ giải thích.

giải thích.

• Mỗi quan hệ th ờng đ ợc đánh dấu bằng các quan hệ từ, Mỗi quan hệ th ờng đ ợc đánh dấu bằng các quan hệ từ, cặp quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng nhất định. Tuy

cặp quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng nhất định. Tuy

nhiên, để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các nhiên, để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, trong nhiều tr ờng hợp, ta phải dựa vào văn cảnh vế câu, trong nhiều tr ờng hợp, ta phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.

hoặc hoàn cảnh giao tiếp.

3. Kết luận 3. Kết luận

Ghi nhớ

Ghi nhớ

(9)

Một số l u ý khi sử dụng các quan hệ từ

Các quan hệ từ chỉ quan hệ nguyên nhân th ờng khác nhau về sắc thái ý nghĩa:

Quan hệ từ “tại” mang sắc thái áp đặt, quy lỗi nhiều hơn.

VD: “Tại ai, há dám phụ lòng cố nhân” (Truyện Kiều)

Quan hệ từ “vì” mang tính chất lí trí và trung hòa về tình cảm (không có ý tốt và không có ý xấu).

VD:

“Vì hoa nên phải đánh đ ờng tìm hoa.” (Truyện Kiều)

Quan hệ từ “nhờ” th ờng dùng với những nguyên nhân tốt.

VD: “Nhờ lời giao hẹn khi chiều M a sa, chớp rạch cũng liều mà đi”

(Ca dao) a.

b.

c.

1.

(10)

Một số l u ý khi sử dụng các quan hệ từ

Các quan hệ từ chỉ quan hệ điều kiện (nếu, hễ, giá-giá nh )

cũng khác nhau về sắc thái ý nghĩa:

Quan hệ từ “hễ” th ờng dùng hơn trong tr ờng hợp một điều kiện đ ợc lặp lại th ờng xuyên, hoặc diễn ra nhiều lần.

VD: “Hễ còn một tên xâm l ợc trên đất n ớc ta thì ta còn phải tiếp tục chiến đấu, quét sạch nó

đi . (Hồ Chí Minh)

Quan hệ từ “nếu” mang tính chất chung hơn, nghĩa của nó có thể bao hàm đ ợc nghĩa của hai từ kia.

VD: “Nếu ai có bộ mặt không đ ợc xinh đẹp thì g ơng không bao giờ nói dối, nịnh xằng là xinh đẹp. Nếu ai mặt nhọ, g ơng nhắc nhở ngay. Nếu ai buồn phiền cau có thì g ơng cũng buồn phiền cau có theo nh để an ủi, để xẻ chia . (Tấm g ơng - Băng Sơn)

- Ngoài ra, từ “nếu” còn mang ý nghĩa đối chiếu

VD: Nếu Thanh Hà quê anh có nhiều vải thì H ng Yên quê tôi có nhiều nhãn.

Quan hệ từ “giá”, “giá nh ” th ờng dùng với ý nghĩa giả định, nghĩa là điều kiện do nó đ a ra là không có trên thực tế.

VD: “Giá cứ nh thế này mãi thì thích nhỉ . (Chí Phèo- Nam Cao)

a.

b.

c.

2.

Không nhất thiết phải dùng cặp quan hệ từ, có thể chỉ dùng một quan hệ từ

hoặc dùng cặp từ hô ứng, dùng các dấu câu để nối các vế mà vẫn diễn đạt đ ợc hết ý nghĩa.

3.

(11)

Tiếng Việt - Tiết 46 Câu ghép (Tiếp theo)

I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu 1. Ví dụ

1. Ví dụ 2. Nhận xét 2. Nhận xét 3. Kết luận 3. Kết luận

II. Luyện tập

Bài tập 1 (SGK trang 124)

Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép d ới đây và cho biết mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì trong mối quan hệ ấy.

Câu a.

“Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.”

(Thanh Tịnh, Tôi đi học)

Vế câu 1 và vế câu 2: Quan hệ nguyên nhân - kết quả

Vế câu 3 giải thích cho vế câu 2

(12)

Tiếng Việt - Tiết 46 Câu ghép (Tiếp theo)

I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu 1. Ví dụ

1. Ví dụ 2. Nhận xét 2. Nhận xét 3. Kết luận 3. Kết luận

Bài tập 1 (SGK trang 124)

Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ghép d ới đây và cho biết mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì trong mối quan hệ ấy.

Câu c.

“Nh vậy, chẳng những thái ấp của ta m i m i vững bền ã ã mà bổng lộc các ng ơi cũng đời đời h ởng thụ; chẳng những gia quyến của ta

đ ợc êm ấm gối chăn mà vợ con các ng ơi cũng đ ợc bách niên giai l o; ã chẳng những tông miếu của ta sẽ đ ợc muôn đời tế lễ mà tổ tông các ng ơi cũng đ ợc thờ cúng quanh năm; chẳng những thân ta kiếp này đắc chí mà đến các ng ơi trăm năm về sau tiếng vẫn l u truyền; chẳng những danh hiệu ta không bị mai một mà tên họ các ng ơi cũng sử sách l u thơm.”

(Trần Quốc Tuấn, Hịch t ớng sĩ)

Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu là quan hệ tăng tiến II. Luyện tập

(13)

Tiếng Việt - Tiết 46 Câu ghép (Tiếp theo)

I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu 1. Ví dụ

1. Ví dụ 2. Nhận xét 2. Nhận xét 3. Kết luận 3. Kết luận II. Luyện tập

Bài tập 1 (SGK trang 124)

Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ghép d ới đây và cho biết mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì trong mối quan hệ ấy.

Câu e.

“Hai ng ời giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau […]. Kết cục, anh chàng

“hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, hắn bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm.”

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu 1 là chỉ quan hệ thời gian nối tiếp bằng từ rồi. Câu sau không dùng quan hệ từ nối hai vế câu nh ng vẫn ngầm hiểu đ ợc “ yếu nên bị lẳng ngã

nhào…” Quan hệ ý nghĩa nguyên nhân - kết quả

(14)

Tiếng Việt - Tiết 46 Câu ghép (Tiếp theo)

I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu 1. Ví dụ

1. Ví dụ 2. Nhận xét 2. Nhận xét 3. Kết luận 3. Kết luận

Bài tập 2 (SGK Trang 124)

Yêu cầu:

a. Tìm câu ghép trong đoạn trích.

b. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép.

c. Có thể tách mỗi vế câu nói trên thành một câu đơn không? Vì sao?

-

“Biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm nh dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi s ơng. Trời âm u mây m a, biển xám xịt nặng nề.

Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ…”

(Vũ Tú Nam, Biển đẹp) II. Luyện tập

Bốn câu ghép ở trên đều là quan hệ điều kiện-kết quả.

Vế đầu chỉ điều kiện, vế sau chỉ kết quả. Không

nên tách mỗi vế câu ghép thành các câu đơn vì ý

nghĩa các câu có quan hệ chặt chẽ với nhau.

(15)

Tiếng Việt - Tiết 46 Câu ghép (Tiếp theo)

I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu 1. Ví dụ

1. Ví dụ 2. Nhận xét 2. Nhận xét 3. Kết luận 3. Kết luận

Bài tập 2 (SGK Trang 124)

Yêu cầu:

a. Tìm câu ghép trong đoạn trích.

b. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép.

c. Có thể tách mỗi vế câu nói trên thành một câu đơn không? Vì sao?

-

“Vào mùa s ơng, ngày ở Hạ Long nh ngắn lại.

Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, s ơng tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa

nhạt, s ơng đã buông nhanh xuống mặt biển”.

(Thi Sảnh)

Trong đoạn trích trên , hai câu ghép đều có quan hệ nguyên nhân-kết quả. Vế đầu chỉ nguyên nhân, vế sau chỉ kết quả. Cũng không nên tách các vế câu thành những câu đơn vì quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong

II. Luyện tập

(16)

Tiếng Việt - Tiết 46 Câu ghép (Tiếp theo)

I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu 1. Ví dụ

1. Ví dụ 2. Nhận xét 2. Nhận xét 3. Kết luận 3. Kết luận

Bài tập 4 (SGK Trang 125)

“Chị Dậu càng tỏ ra bộ đau đớn:

- Thôi, u van con, u lạy con, con có th ơng thầy, th ơng u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con ch a đi, cụ Nghị ch a giao tiền cho, u ch a có tiền nộp s u thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống đ ợc. Thôi, u van con, u lạy con, con có th ơng thầy, th ơng u, thì

con đi ngay bây giờ cho u.”

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

Yêu cầu:

a. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ gì? Có nên tách mỗi vế câu thành một câu đơn không? Vì sao?

Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ điều kiện (cùng với sự xuất hiện của quan hệ từ “nếu”). Để thể hiện rõ mối quan hệ ý nghĩa này, không nên tách mỗi vế thành một câu

đơn.

II. Luyện tập

(17)

Tiếng Việt - Tiết 46 Câu ghép (Tiếp theo)

I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu 1. Ví dụ

1. Ví dụ 2. Nhận xét 2. Nhận xét 3. Kết luận 3. Kết luận

Bài tập 4 (SGK Trang 125)

“Chị Dậu càng tỏ ra bộ đau đớn:

- Thôi, u van con, u lạy con, con có th ơng thầy, th ơng u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con ch a đi, cụ Nghị ch a giao tiền cho, u ch a có tiền nộp s u thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống đ ợc. Thôi, u van con, u lạy con, con có th ơng thầy, th ơng u, thì

con đi ngay bây giờ cho u.”

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

Yêu cầu:

b. Thử tách mỗi vế trong các câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu

đơn. So sánh cách viết ấy với cách viết trong đoạn trích, qua mỗi cách viết , em hình dung nhân vật nói nh thế nào?

“Thôi! U van con. U lạy con. Con th ơng thầy, th ơng u. Con đi ngay bây giờ cho u.”

Hàng loạt câu ngắn đặt cạnh nhau có thể giúp ta hình dung cách nói nhát gừng hoặc nghẹn ngào nh ng không thể hiện đ ợc cách viết của tác giả muốn diễn đạt cách nói kể lể, van vỉ, thiết tha đến thắt lòng của chị Dậu!

II. Luyện tập

(18)

Tiếng Việt - Tiết 46 Câu ghép (Tiếp theo)

I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu 1. Ví dụ

1. Ví dụ 2. Nhận xét 2. Nhận xét 3. Kết luận 3. Kết luận

H ớng dẫn làm bài tập 3 (SGK Trang 125)

II. Luyện tập

Cần l u ý cách viết sử dụng nhiều câu ghép đến mức phức tạp của tác giả.

Nam Cao là một tài năng truyện ngắn với một sự tinh tế khi miêu tả

nội tâm nhân vật. Chỉ khi đó mới

thấy đ ợc hiệu quả của cách viết đến lạ lùng này.

Học sinh tự làm bài tập này ở nhà

(19)

Bài tập củng cố:

Một bạn học sinh đã viết một câu ghép có sử dụng cặp quan hệ từ làm từ nối.

Hãy phát hiện điều không ổn trong ví dụ sau:

“Tuy trời m a nh ng buổi liên hoan văn nghệ đã phải hoãn lại”.

Tiếng Việt - Tiết 46 Câu ghép (Tiếp theo)

Điều không ổn trong cách viết câu ghép trong ví dụ là ng ời viết đã dùng sai cặp

quan hệ từ để diễn đạt một ý nghĩa nào đó. Trong câu trên, quan hệ ý nghĩa của

các vế câu là quan hệ nguyên nhân – kết quả thì không thể dùng cặp quan hệ

từ “tuy – nh ng” đ ợc mà phải dùng cặp quan hệ từ “vì, bởi vì, tại, do – nên, cho

nên”.

(20)

Bµi häc kÕt thóc

Xin c¶m ¬n c¸c thÇy gi¸o, c« gi¸o vµ c¸c em!

Chóc c¸c em häc giái!

Vinh quy b¸i tæ

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Coâng duïng cuûa caùc moái gheùp thaùo ñöôïc laø gheùp nhieàu chi tieát ñôn giaûn thaønh keát caáu phöùc taïp, taïo ñieàu kieän thuaän lôïi cho vieäc cheá taïo,

Cầu vồng ẩn hiện Rồi lại tan mau Đất trời bừng tỉnh Sau cơn mưa rào.. ( Ng c Hà

[r]

+ Trong lời Dế Choắt yêu cầu Dế Mèn, Tô Hoài không dùng câu cầu khiến ( mà dùng câu nghi vấn: “ hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh…” ) làm cho

ViÖc nµo cÇn tr íc lµm tr íc... Gi¶i thÝch ý

Các câu trên không phải là kiểu câu cảm thán vì không có hình thức đặc trưng của kiểu câu này... b )Người bạn đã giúp

+ Trong lời Dế Choắt yêu cầu Dế Mèn, Tô Hoài không dùng câu cầu khiến ( mà dùng câu nghi vấn: “ hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh…” ) làm cho

-> Từ xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất, nhân dân ta có truyền thống thương yêu nhau giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn gian khổ.. Nối các