GIÁO VIÊN :NGUYỄN THỊ HƯƠNG
LỚP 8A6
A – MỤC TIÊU 1. Kiến thức:
-Nắm được nguyên nhân, hình ảnh, ý nghĩa cái chết của lão Hạc -Nắm được những nét cơ bản về nhân vật ông giáo
-Sự thể hiện tinh thần nhân đạo của nhà văn 2. Kỹ năng:
- Vận dụng kiến thức kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn tự sự dể phân tích tác phẩm tự sự.
3. Thái độ:
Giáo dục HS biết yêu thương, cảm thông quý trọng con người nghèo khổ bất hạnh nhưng có tâm hồn cao cả.
B – CHUẨN BỊ
Giáo viên: SGK, giáo án
Học sinh: Học bài, chuẩn bị bài trước ở nhà.
C – TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
Câu hỏi: Hãy tóm tắt văn bản “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao?
- Lão Hạc là lão nông nghèo khổ, cô đơn, vợ mất, con bỏ đi đồn điền cao su. Lão chăm sóc và yêu quý con chó Vàng- kỷ niệm của con trai lão.
- Nạn đói kém, bị ốm, phải tiêu vào tiền dành dụm cho con → Lão Hạc phải bán con Vàng
- Nhờ ông giáo trông hộ vườn, giữ tiền ma chay cho mình → tự tử bằng bả chó. Cái chết của lão Hạc vô cùng dữ dội và đau đớn. Không ai biết vì sao lão Hạc chết chỉ có ông giáo và Binh Tư hiểu.
1.KIỂM TRA KIẾN THỨC CŨ
Lão Hạc chăm sóc cậu Vàng
LÃO HẠC
- Nam Cao -
Tiết 14
Văn bản:
2. giảng kiến thức mới
--Tè H÷u--
Tiết 14 Văn bản LÃO HẠC
1. Nhân vật lão Hạc.
c. Cái chết của lão Hạc.
a. Tâm trạng lão Hạc khi bán cậu Vàng.
“…lão Hạc…vật vã, đầu tóc
rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo,bọt mép
sùi ra…khắpngười chốc chốc lại
giật mạnh…lão vật vã đếnhai giờ đồng hồ rồi mới chết”.
(Nam Cao)
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
- Vật vã , đầu tóc rũ rượi - Quần áo xộc xệch - Hai mắt long sòng sọc - Tru tréo, bọt mép sùi ra - Chốc chốc lại giật mạnh một cái, nảy lên ...
- Nghệ thuật: từ tượng hình, tượng thanh.
* Hình ảnh:
-> Cái chết dữ dội,vật vã, đau đớn và bi thảm.
b. Việc làm của lão Hạc trước khi chết
Tiết 14
:Văn bản LÃO HẠC
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
a. Tâm trạng lão Hạc khi bán cậu Vàng.
b. Việc làm của lão Hạc trước khi chết. . 1. Nhân vật lão Hạc.
c. Cái chết của lão Hạc.
(Nam Cao)
* Nguyên nhân:
I. TÌM HIỂU CHUNG
- Tình cảnh đói khổ, cùng cực dẫn đến cái chết như một sự giải thoát
- Lòng thương con âm thầm, lòng tự trọng
* Hình ảnh:
- Tự tử bằng bả chó
--Tè H÷u--
Tiết 14 Văn bản LÃO HẠC
1. Nhân vật lão Hạc.
c. Cái chết của lão Hạc.
a. Tâm trạng lão Hạc khi bán cậu Vàng.
b. Việc làm của lão Hạc trước khi chết.
* Hình ảnh lão Hạc khi chết: Vật vã, đau đớn, bi thảm.
* Nguyên nhân: Tình cảnh đói khổ, lòng thương con, lòng tự trọng
(Nam Cao)
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
* Ý nghĩa:
+ Phản ánh chân thực số phận khốn cùng của người nông dân; ca ngợi phẩm chất cao đẹp của họ.
+ Tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến.
- Luôn biết dành tình yêu thương cho mọi người, cho người thân và cho cả loài vật...
- Có lòng tự trọng, lòng trung thực dù trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng giữ được phẩm chất tốt đẹp, cao quý.
CÂU HỎI
? Qua những phẩm chất tốt đẹp của lão Hạc
em học tập được điều gì?
--Tè H÷u--
Tiết 14 Văn bản LÃO HẠC
(Nam Cao)Ông giáo
Vai trò Thái độ, tình
cảm với lão Hạc
Suy Nghĩ
--Tè H÷u--
Tiết 14 Văn bản LÃO HẠC
2. Nhân vật ông giáo
(Nam Cao)
II. ĐOC- HIỂU VĂN BẢN 1.Nhân vật lão Hạc
* Vai trò:
- Chứng kiến và kể lại câu chuyện
- Là một trí thức nghèo, giàu tình thương , được mọi người quý trọng
- Là hàng xóm thân thiết
với lão Hạc
--Tè H÷u--
Tiết 14 Văn bản LÃO HẠC
2. Nhân vật ông giáo
(Nam Cao)
II. ĐOC- HIỂU VĂN BẢN 1.Nhân vật lão Hạc
* Thái độ, tình cảm đối với lão Hạc
- Khi nghe lão kể chuyện bán chó: Ban đầu là thờ ơ, sau đó là hiểu, ái ngại và chia sẻ.
- Khi thấy lão Hạc xa lánh, từ chối nhận sự giúp đỡ : Buồn và nghĩ rằng lão Hạc đã không hiểu mình
- Khi nghe kể lão Hạc xin bả chó Binh Tư :
Ngạc nhiên, ngỡ ngàng, buồn và thất vọng .
- Khi chứng kiến cái chết của lão Hạc: Cảm động , hứa trước vong linh của lão làm tròn những điều mà lão đã gửi gắm.
=> Đồng cảm, xót thương luôn tìm cách giúp đỡ, an ủi và quý trọng nhân cách lão Hạc.
--Tè H÷u--
Tiết 14 Văn bản LÃO HẠC
2. Nhân vật ông giáo.
(Nam Cao)
II.ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN 1. Nhân vật lão Hạc
* Suy nghĩ:
- Khi nói chuyện với vợ: “Chao ôi ! Đối với những người ……ích kỉ che lấp mất”
=> Phải nhìn nhận những người sống xung quanh mình bằng sự đồng cảm, bằng đôi mắt của tình thương, phải tự đặt mình vào cảnh ngộ của họ mới có thể hiểu đúng.
- Khi nghe Binh Tư kể chuyện lão Hạc xin bả chó để bắt chó :
“ Cuộc đời cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn…”
=> “ đáng buồn” vì : cái nghèo đã biến người lương thiện như lão Hạc trở thành kẻ trộm cắp, tha hóa đường cùng.
--Tè H÷u--
Tiết 14 Văn bản LÃO HẠC
2. Nhân vật ông giáo.
(Nam Cao)
II.ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN 1. Nhân vật lão Hạc
* Suy nghĩ:
- Khi nói chuyện với vợ:
- Khi nghe Binh Tư kể chuyện lão Hạc xin bả chó để bắt chó :
“ Không ! Cuộc đời chưa hẳn … một nghĩa khác ”
=> “ Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn” vì : không có gì hủy hoại được nhân phẩm của người lương thiện như lão, để ta có quyền hi vọng và tin tưởng vào con người
- Khi chứng kiến cái chết của lão Hạc:
=> “ …đáng buồn theo một nghĩa khác” vì : người tốt như lão mà bế tắc phải tìm đến cái chết như một sự tự giải thoát bất đắc dĩ.
--Tè H÷u--
Tiết 14 Văn bản LÃO HẠC
2. Nhân vật ông giáo
(Nam Cao)
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN 1.Nhân vật lão Hạc
* Vai trò :
* Thái độ , tình cảm đối với lão Hạc:
* Suy nghĩ:
-> Ông giáo là người hiểu đời, hiểu người, giàu lòng
nhân ái, biết cảm thông, trân trọng con người.
? Nếu gia đình em giàu có mà sống bên cạnh những gia đình nghèo khổ thì em sẽ có suy nghĩ và hành động như thế nào?
- Biết quan tâm, giúp đỡ làm những điều tốt đẹp cho người khác nhất là trong lúc hoạn nạn, khó khăn phù hợp với lứa tuổi của mình; sẵn sàng giúp đỡ, biết sống vị tha...
- Luôn phấn đấu cố gắng học tập và rèn luyện tốt...
- Có những hành động thiết thực: tham gia phong trào:
Lá lành đùm lá rách, Nuôi heo đất, ủng hộ Qũy vì
người nghèo...bằng tiền tiết kiệm, tiền thưởng...
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật 2. Nội dung - Sử dụng ngôi kể thứ
nhất (người kể là nhân vật hiểu, chứng kiến toàn bộ câu chuyện và cảm thông với lão Hạc.)
- Tự sự kết hợp nghị luận (diễn tả được chiều sâu tâm lý nhân vật.)
-
Xây dựng được nhân vật có tính cá thể hóa cao
- Phê phán xã hội thực dân nửa phong kiến.
- Nhà văn Nam Cao đã cảm thông, trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp tiềm ẩn của người nông dân trong cảnh khốn cùng vẫn giàu lòng tự trọng.
- * Ghi nhớ: SGK/48
Tiết 14 Văn bản LÃO HẠC
(Nam Cao)IV. LUYỆN TẬP
Tiết 14 Văn bản LÃO HẠC
(Nam Cao)? Qua văn bản “ Tức nước vỡ bờ” và “Lão Hạc” em hiểu thế nào về cuộc sống và phẩm chất của người nông dân trong xã hội phong kiến?
- Phẩm chất rất cao quý: cần cù, đảm đang, tháo vát,
yêu thương gia đình, yêu quí loài vật, tự trọng, thủy
chung và có tinh thần phản kháng cùng sức mạnh
tiềm tàng, mạnh mẽ.
3.Củng cố bài học
4.HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ
- Nắm vững nội dung bài học:
+ Nhân vật lão Hạc; ông giáo.
+ Nội dung và nghệ thuật của văn bản.
+ Hoàn thành phần Luyện tập - Đối với bài học ở tiết học sau:
Đọc trước bài : “ Từ tượng hình, từ tượng
thanh”
D. RÚT KINH NGHIỆM :
………
………..
DUYỆT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
Trần Thị Thúy Hằng
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN CÁC CÔ VÀ CẢ LỚP ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE!