• Không có kết quả nào được tìm thấy

Giải Sinh học 12 Bài 3: Điều hòa hoạt động gen | Giải bài tập Sinh học 12

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Giải Sinh học 12 Bài 3: Điều hòa hoạt động gen | Giải bài tập Sinh học 12"

Copied!
3
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Bài 3: Điều hòa hoạt động gen

Bài 1 (trang 18 SGK Sinh học 12): Thế nào là điều hòa hoạt động gen?

Lời giải:

Điều hòa hoạt động gen là điều hòa lượng sản phẩm của gen được tạo ra trong tế bào. Không phải gen lúc nào cũng hoạt động liên tục mà tùy vào nhu cầu của tế bào vì vậy điều hòa hoạt động gen giúp đảm bảo cho hoạt động sống của tế bào phù hợp với điều kiện môi trường cũng như với sự sinh trưởng, phát triển bình thường của tế bào, cơ thể.

Bài 2 (trang 18 SGK Sinh học 12): Opêron là gì? Trình bày cấu trúc opêron Lac ở E.coli

Lời giải:

Trên phân tử ADN của vi khuẩn, các gen cấu trúc có liên quan về chức năng thường được phân bố liền nhau thành từng cụm có chung một cơ chế điều hòa được gọi là một opêron.

Cấu trúc opêron Lac ở E.coli bao gồm:

Z, Y, A: Các gen cấu trúc nằm ở vùng mã hóa của gen giúp tổng hợp các enzyme tham gia vào các phản ứng phân giải đường lactôzơ trong môi trường để cung cấp năng lượng cho tế bào.

- O (operator): Vùng vận hành nằm ở vùng điều hòa của gen, mang trình tự nucleotit đặc biệt mà tại đó protein ức chế có thể liên kết làm ngăn cản sự phiên mã.

- P (promoter): Vùng khởi động nằm ở vùng điều hòa của gen, nơi mà ARN polimeraza bám vào và khởi đầu phiên mã.

Một gen khác tuy không nằm trong thành phần của operon, song cũng có vai trò quan trọng trong điều hòa hoạt động các gen của operon là gen điều hòa R.

Gen điều hòa R hoạt động sẽ tổng hợp nên protein ức chế. Protein này có khả năng liên kết với vùng vận hành dẫn đến ngăn cản quá trình phiên mã.

(2)

Bài 3 (trang 18 SGK Sinh học 12): Giải thích cơ chế điều hòa hoạt động của opêron Lac.

Lời giải:

Cơ chế điều hòa hoạt động của opêron Lac - Khi môi trường không có lactose:

Gen điều hòa quy định tổng hợp protein ức chế. Protein này liên kết với vùng vận hành ngăn cản quá trình phiên mã làm cho các gen cấu trúc không hoạt động.

- Khi môi trường có lactose, một số phân tử lactose liên kết với protein ức chế làm biến đổi cấu hình không gian ba chiều của nó làm cho protein ức chế không thể liên kết được với vùng vận hành và do vậy ARN polimeraza sau khi liên kết với vùng khởi động (P) trượt qua được vùng vận hành (O) rồi trượt qua nhóm gen cấu trúc Z, Y, A để phiên mã. Sau đó, các phân tử mARN của các gen cấu trúc Z, Y, A được dịch mã tạo ra các enzyme phân giải đường lactose. Khi đường lactose bị phân giải hết thì protein ức chế lại liên kết với vùng vận hành và quá trình phiên mã bị dừng lại.

(3)

Bài 4 (trang 18 SGK Sinh học 12): Hãy chọn phương án trả lời đúng.

Trong cơ chế điều hòa hoạt động gen ở sinh vật nhân sơ, vai trò của gen điều hòa là gì?

A. Nơi tiếp xúc với enzyme ARN polimeraza.

B. Mang thông tin quy định protein điều hòa.

C. Mang thông tin quy định enzyme ARN polimeraza.

D. Nơi liên kết với protein điều hòa.

Lời giải:

Đáp án: B.

Ở sinh vật nhân sơ, vai trò của gen điều hòa là tổng hợp ra các protein có khả năng điều hòa quá trình phiên mã bằng cách là liên kết hoặc không liên kết với vùng vận hành của gen cấu trúc.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Bài 2 trang 115 sgk Tin học lớp 8: Theo em mặt phẳng chuẩn có phải là một đối tượng toán học nằm trong danh sách đối tượng của GeoGebra không?.

+ Quá trình kết hợp phải lặp đi lặp lại nhiều lần và phải thường xuyên củng cố Bài tập 3 (trang 138 VBT Sinh học 8): Nêu rõ ý nghĩa của sự hình thành và ức chế phản

Cây Hoàng liên ô rô do từ lâu đã được sử dụng trong các bài thuốc y học cổ truyền và có nhiều tác dụng dược lý quan trọng, gần đây được sự quan tâm

Trong các dạng đột biến trên, đột biến thêm hoặc mất một cặp nucleotide gây hậu quả lớn hơn vì: Khi đột biến làm mất đi hoặc thêm vào một cặp nucleotide trong gen sẽ

- Đứt một đoạn rất ngắn ở đầu mút thường ít gây hậu quả nghiêm trọng nhưng đầu mút là nơi ngăn không cho các gen hoặc NST khác nhau liên kết với nhau, mất đầu mút có

→ Như vậy đột biến lệch bội thường gây hậu quả nặng nề cho thể đột biến hơn đa bội do sự tăng giảm số lượng của một vài cặp NST một cách khác thường đã làm mất cân bằng

- Bản chất của quy luật phân li giải thích các gen nằm trên các cặp NST khác nhau thì sự phân li đồng đều của các alen về các giao tử trong giảm phân và tổ hợp ngẫu

Vì dựa vào kết quả của phép lai phân tích, người ta dễ dàng xác định được tần số hoán vị gen bằng cách là dựa trên những kiểu hình xuất hiện với tỉ lệ thấp nhất, mà tần