• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1"

Copied!
18
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Ngày sọan :………

Ngày giảng :………. Tiết 1

Đọc thêm văn bản: CON RỒNG CHÁU TIÊN (Truyền thuyết)

I. Mục tiêu 1. Kiến thức

- Hiểu biết bước đầu về khái niệm thể loại truyện truyền thuyết.

- Hiểu được quan niệm của người Việt cổ về nòi giống dân tộc qua truyền thuyết:

Con Rồng cháu Tiên ; bước đầu nắm được nét chính về nghệ thuật của truyện truyền thuyết (chi tiết tưởng tượng, kì ảo…)

- Kể lại được truyện.

2. Kỹ năng

- Rèn kỹ năng đọc diễn cảm – kể lại câu chuyện bằng ngôn ngữ của mình.

- Nhận ra được những sự việc chính của truyện.

- Nhận ra một số chi tiết tưởng tượng kỳ ảo tiêu biểu trong truyện.

- Kĩ năng sống: kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng nhận thức, bộc lộ cảm xúc.

3. Thái độ

- Giáo dục học sinh tự lòng hào về nguồn gốc cao quý của dân tộc, giáo dục tinh thần yêu nước, đoàn kết dân tộc.

4. Phát triển năng lực

- Năng lực đọc hiểu và tiếp nhận văn bản - Năng lực thưởng thức văn học, thẩm mĩ

- Năng lực giao tiếp, giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác

* Tích hợp giáo dục đạo đức hs: giáo dục tình yêu đất nước, lòng tự hào dân tộc, tự hào về nòi giống con của Rồng, cháu của Tiên

* Tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh: Bác luôn đề cao truyền thống đoàn kết giữa các dân tộc anh em và niềm tự hào về nguồn gốc con rồng cháu Tiên

II. Chuẩn bị của thầy và trò

- Thầy: Bài soạn, sách giáo khoa, sách giáo viên, tranh, ảnh đền Hùng.

- Trò: Sách giáo khoa, vở bài tập.

III. Phương pháp, kĩ thuật

- Thuyết trình, phân tích, kể chuyện, thảo luận nhóm, dạy học định hướng hành động, dạy học nhóm.

- Đặt câu hỏi, chia nhóm, trình bày một phút, tóm tắt tài liệu.

IV. Tiến trình giờ dạy 1. Ổn định lớp: 1’

2. Kiểm tra bài cũ

- Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.

3. Bài mới

* Giới thiệu bài: Truyền thuyết là một thể loại văn học dân gian được nhân dân ta từ bao đời ưa thích. Một trong những truyền thuyết tiêu biểu, mở đầu cho chuỗi truyền thuyết về thời đại các Vua Hùng đó là truyện “Con Rồng cháu Tiên”. Vậy nội dung ý nghĩa của truyện là gì ? Tiết học hôm nay sẽ giúp các em hiểu điều ấy.

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1: 5’

- Mục tiêu: hs hiểu được khái niệm của thể loại truyện truyền thuyết và những đặc điểm cơ bản của truyện truyền thuyết

- Hình thức hoạt động: dạy học phân hóa

I. Tìm hiểu khái niệm truyện truyền thuyết

- Truyện dân gian truyền miệng kể về các nhân vật, sự kiện có liên quan đến lịch sử thời qúa khứ.

(2)

- PP vấn đáp

- KT trình bày một phút

? Đọc kĩ phần chú thích * và nêu hiểu biết của em về truyền thuyết?

- Hs trả lời, gv chốt.

………

………

Hoạt động 2: 30’

- Mục tiêu:

+ Hiểu được quan niệm của người Việt cổ về nòi giống dân tộc qua truyền thuyết: Con Rồng cháu Tiên ; bước đầu nắm được nét chính về nghệ thuật của truyện truyền thuyết

(chi tiết tưởng tượng, kì ảo…) + Kể lại được truyện.

- Hình thức tổ chức: dạy học phân hóa

- PP vấn đáp, phân tích, thuyết trình, gợi mở, quy nạp, thảo luận

- KT đặt câu hỏi, trình bày một phút, chia nhóm - GV hướng dẫn cách đọc

+ Đọc rõ ràng, rành mạch, nhấn giọng ở những chi tiết kì lạ phi thường

- GV đọc mẫu một đoạn sau đó gọi HS đọc.

- Nhận xét cách đọc của HS

? Em hãy giải nghĩa các từ: ngư tinh, mộc tinh, hồ tinh và tập quán?

- Hs trả lời dựa vào sgk.

? Theo em truyện có thể chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần?

- Hs trả lời theo sự chuẩn bị ở nhà - Gv và hs nhận xét, chốt

+ Từ đầu đến...long trang  Giới thiệu Lạc Long Quân và Âu Cơ

+ Tiếp...lên đường  Chuyện Âu Cơ sinh nở kì lạ và LLQ và Âu Cơ chia con

+ Còn lại  Giải thích nguồn gốc con Rồng, cháu Tiên.

- Gọi HS đọc đoạn 1

? LLQ và Âu cơ được giới thiệu như thế nào?

(Nguồn gốc, hình dáng, tài năng)

? Em có nhận xét gì về chi tiết miêu tả LLQ và Âu cơ?

- Thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo.

- Thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật LS.

II. Đọc, hiểu văn bản

1. Đọc, chú thích

2. Bố cục: 3 phần

3. Phân tích

3.1. Nhân vật Lạc Long Quân và Âu cơ

Lạc Long

Quân Âu Cơ

- Nguồn

gốc thần tiên

- Hình

dáng mình

rồng ở xinh đẹp

(3)

- Không miêu tả tỉ mỉ về hình dáng, mặt mũi, nước da, mái tóc ...mà miêu tả một cách chung chung.

? Tại sao tác giả dân gian không tưởng tượng LLQ và Âu cơ có nguồn gốc từ các loài vật khác mà tưởng tượng LLQ nòi rồng, Âu Cơ dòng dõi tiên? Điều đó có ý nghĩa gì?

* GV bình: Việc tưởng tượng LLQ và Âu Cơ dòng dõi Tiên - Rồng mang ý nghĩa thật sâu sắc. Bởi rồng là 1 trong bốn con vật thuộc nhóm linh mà nhân dân ta tôn sùng và thờ cúng. Còn nói đến Tiên là nói đến vẻ đẹp toàn mĩ không gì sánh được. Tưởng tượng LLQ nòi Rồng, Âu Cơ nòi Tiên phải chăng tác giả dân gian muốn ca ngợi nguồn gốc cao quí và hơn thế nữa muốn thần kì hoá, linh thiêng hoá nguồn gốc giống nòi của dân tộc VN ta.

? Vậy qua các chi tiết trên, em thấy hình tượng LLQ và Âu Cơ hiện lên như thế nào?

- Hình tượng của hai người rất đẹp và kì lạ.

? Việc kết duyên của LLQ và Âu Cơ có gì kỳ lạ?

 - Đây là mối lương duyên giữa con trai thần Long Nữ dưới nước và con gái dòng họ Thần Nông trên cạn -> Đây là sự tưởng tượng của những người Việt cổ, nhưng có thể thấy Lạc Long Quân biểu tượng cho nước, còn Âu Cơ biểu tượng cho nông nghiệp. Nông nghiệp cần có nước nên việc kết duyên của hai người khác nhau tưởng chừng là kì lạ nhưng lại không hề kì lạ.

* GV: Cuộc hôn nhân của họ là sự kết tinh những gì đẹp đẽ nhất của con người, thiên nhiên, sông núi.

? Âu Cơ sinh nở có gì kì lạ? Đây là chi tiết ntn? Nó có ý nghĩa gì?

* GV bình: Chi tiết lạ mang tính chất hoang đường nhưng rất thú vị và giàu ý nghĩa. Nó bắt nguồn từ thực tế rồng, rắn để đẻ trứng. Tiên (chim) cũng đẻ trứng. Tất cả mọi người VN chúng ta đều sinh ra từ trong cùng một bọc trứng (đồng bào) của mẹ Âu Cơ.

DTVN chúng ta vốn khoẻ mạnh, cường tráng, đẹp đẽ, phát triển nhanh nhấn mạnh sự gắn bó chặt chẽ, keo sơn, thể hiện ý nguyện đoàn kết giữa các cộng đồng người Việt.

? Em hãy quan sát bức tranh trong SGK và cho biết tranh minh hoạ cảnh gì?

? Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con như thế nào?

Việc chia tay thể hiện ý nguyện gì?

? Việc chia con bắt nguồn từ thực tế nào?

- Rồng quen ở nước, không thể ở mãi trên cạn.

dưới nước tuyệt trần - Tài năng có nhiều

phép lạ, giúp dân diệt trừ yêu quái

dạy dân phong tục lễ nghi

Hình tượng LLQ và Âu Cơ là hình tượng đẹp kì lạ, lớn lao với nguồn gốc vô cùng cao quí.

3.2. Lạc Long Quân và Âu Cơ kết duyên

a. Âu Cơ sinh nở kì lạ

- Sinh bọc trăm trứng, nở trăm con, đẹp đẽ, khôi ngô, không cần bú mớm, lớn nhanh như thổi.

 Chi tiết tưởng tượng sáng tạo diệu kì nhấn mạnh sự gắn bó keo sơn, thể hiện ý nguyện đoàn kết giữa các cộng đồng người Việt

b. Âu Cơ và Lạc Long Quân chia con

- 50 người con xuống biển;

- 50 ggười con lên núi

- Cùng nhau cai quản các phương, dựng xây đất nước.

(4)

Ngược lại, nòi tiên quen sống nơi non cao, cũng không thể cùng chồng vùng vẫy chốn bể khơi. Vì vậy xa nhau là không thể tránh khỏi. Vợ chồng vốn yêu thương nhau, vì hoàn cảnh bắt buộc phải xa nhau, càng thương nhớ nhau mong được sum họp. Đàn con đông đúc tất nhiên cũng phải chia đôi, nửa theo cha về dưới biển, nửa ở lại cùng mẹ lên rừng. Cái lõi của lịch sử là sự phát triển của cộng đồng dân tộc, đến thời điểm mở mang đất nước về hai hướng: biển và rừng. Sự phong phú đa dạng của các tộc người sinh sống trên đất VN, nhưng đều chung một dòng máu, chung một gia đình, cha mẹ. Lời dặn của LLQ lúc chia tay phản ánh ý nguyện đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, gắn bó lâu bền của đân tộc VN.

? Bằng sự hiểu biết của em về LS chống ngoại xâm và công cuộc xây dựng đất nước, em thấy lời căn dặn của thần sau này có được con cháu thực hiện không?

* GV bình: LS mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc ta đã chứng minh hùng hồn điều đó. Mỗi khi TQ bị lâm nguy, ND ta bất kể trẻ, già, trai, gái từ miền ngược đến miền xuôi, từ miền biển đến miền rừng núi xa xôi đồng lòng kề vai sát cánh đứng dậy giết kẻ thù. Khi nhân dân một vùng gặp thiên tai địch hoạ, cả nước đều đau xót, nhường cơm xẻ áo, để giúp đỡ vượt qua hoạn nạn. Và ngày nay, mỗi chúng ta ngồi đây cũng đã, đang và sẽ tiếp tục thực hiện lời căn dặn của Long Quân xưa kia bằng những việc làm thiết thực.

? Trong tuyện dân gian thường có chi tiết tưởng tượng kì ảo. Em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng kì ảo?

- Chi tiết tưởng tượng kì ảo là chi tiết không có thật được dân gian sáng tạo ra nhằm mục đích nhất định.

? Trong truyện này, chi tiết nói về LLQ và Âu Cơ;

việc Âu Cơ sinh nở kì lạ là những chi tiết tưởng tượng kì ảo. Vai trò của nó trong truyện này như thế nào?

- Gv cho hs thảo luận nhóm bàn. Gọi 2-3 bàn trả lời.

Gv nhận xét, chốt.

- Gọi HS đọc đoạn cuối

? Em hãy cho biết, truyện kết thúc bằng những sự việc nào? Việc kết thúc như vậy có ý nghĩa gì?

- Con trưởng lên ngôi vua, lấy hiệu Hùng Vương, lập kinh đô, đặt tên nước.

- Giải thích nguồn gốc của người VN là con Rồng, cháu Tiên.

 Cách kết thúc muốn khẳng định nguồn gốc con

 Cuộc chia tay phản ánh nhu cầu phát triển DT: làm ăn, mở rộng và giữ vững đất đai thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất DT. Mọi người ở mọi vùng đất nước đều có chung một nguồn gốc, ý chí và sức mạnh.

* Ý nghĩa của chi tiết tưởng tượng kì ảo:

+ Tô đậm tính chất kì lạ, lớn lao, đẹp đẽ của các nhân vật, sự kiện.

+ Thần kì hoá, linh thiêng hoá nguồn gốc giống nòi, dân tộc để chúng ta thêm tự hào, tin yêu, tôn kính tổ tiên, dân tộc.

+ Làm tăng sức hấp dẫn của tác phẩm.

(5)

Rồng, cháu Tiên là có thật

? Vậy theo em, cốt lõi sự thật LS trong truyện là ở chỗ nào?

* GV: Cốt lõi sự thật LS là mười mấy đời vua Hùng trị vì. Còn một bằng chứng nữa khẳng định sự thật trên đó là lăng tưởng niệm các vua Hùng mà tại đây hàng năm vẫn diễn ra một lễ hội rất lớn đó là lễ hội đền Hùng. Lễ hội đó đã trở thành một ngày quốc giỗ của cả dân tộc, ngày cả nước hành quân về cội nguồn:

Dù ai đi ngược về xuôi

Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba

và chúng ta tự hào về điều đó. Một lễ hội độc đáo duy nhất chỉ có ở VN!

? Em hãy cho biết đền Hùng nằm ở tỉnh nào trên đất nước ta? Nêu một vài hiểu biết của em về nơi đó?

- Hs trả lời.

- Gv tích hợp với môn địa lí thuyết trình về đề Hùng – Phú Thọ

? Theo em, tại sao tuyện này được gọi là truyền thuyết? Truyện có ý nghĩa gì?

- Hs trả lời, gv chốt.

? Em hãy khái quát toàn bộ nội dung của truyện?

- Hs khái quát

? Những giá trị nghệ thuật đặc sắc của truyện?

- Gọi hs đọc phần ghi nhớ rong sgk (8) Hoạt động 3: 5’

- PP vấn đáp - KT động não

* Ý nghĩa của truyện

- Truyện giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quý, thiêng liêng của cộng đồng người Việt.

- Đề cao nguồn gốc chung và biểu hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền đất nước.

4. Tổng kết 4.1. Nội dung 4.2. Nghệ thuật

- Có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo.

4. 3. Ghi nhớ III. Luyện tập

1. Học xong truyện: Con Rồng, cháu Tiên em thích nhất chi tiết nào? vì sao?

2. Kể tên một số truyện tương tự giải thích nguồn gốc của dân tộc VN mà em biết?

- Kinh và Ba Na là anh em

- Quả trứng to nở ra con người (Mường)

- Quả bầu mẹ (Khơ me) 4. Củng cố: 2’

- Thế nào là truyền thuyết?

- Kể tên một số truyền thuyết mà em đã được đọc.

5. Hướng dẫn về nhà: 2’

- Học bài, thuộc ghi nhớ.

(6)

- Đọc kĩ phần đọc thêm

- Thảo luận câu hỏi: Hãy nêu ý nghĩa của chi tiết “Cái bọc trăm trứng nở ra trăm người con”.

- Kể lại truyện bằng ngôn ngữ của mình - Soạn bài: bánh chưng, bánh giầy

- Tìm các tư liệu kể về các dân tộc khác hoặc trên thế giới về việc làm bánh hoặc quà dâng vua.

- Em hãy kể tóm tắt truyện

- Theo em, truyện có thể chia làm mấy phần?

- Mở đầu câu chuyện muốn giới thiêụ với chúng ta điều gì?

- Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào?

- Ý định của vua ra sao? (quan điểm của vua về việc chọn người nối ngôi) - Vua chọn người nối ngôi bằng hình thức gì?

- Điều kiện và hình thức truyền ngôi có gì đổi mới và tiến bộ so với đương thời?

- Qua đây, em thấy vua Hùng là vị vua như thế nào?

- Cho HS đọc phần 2

- Để làm vừa ý vua, các ông Lang đã làm gì?

- Vì sao Lang Liêu được thần báo mộng?

- Vì sao thần chỉ mách bảo mà không làm giúp lễ vật cho lang Liêu?

- Kết quả cuộc thi tài giữa các ông Lang như thế nào?

- Vì sao hai thứ bánh của lang Liêu được vua chọn để tế Trời, Đất, Tiên Vương và Lang Liêu được chọn để nối ngôi vua?

- Truyền thuyết bánh chưng, bánh giầy có những ý nghĩa gì?

V. Rút kinh nghiệm

………

………

………

………

………

(7)

Ngày soạn :……….

Ngày giảng:……… Tiết 2

Đọc thêm văn bản: BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY (Truyền thuyết)

I. Mục tiêu 1. Kiến thức

- Bước đầu nắm được nội dung, ý nghĩa và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong truyện “Bánh chưng, bành giầy”.

- Hiểu được cốt lõi lịch sử thời kỳ dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm thuộc nhóm truyền thuyết thời kỳ Hùng Vương.

- Hiểu được cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động, đề cao nghề nông – một nét đẹp văn hóa của người Việt.

2. Kỹ năng

- Rèn kỹ năng đọc diễn cảm – kể lại câu chuyện bằng lời văn của mình - Nhận ra được những sự việc chính của truyện

- Nhận ra một số chi tiết tưởng tượng kỳ ảo của truyện

- Kĩ năng sống : kĩ năng giao tiếp, kĩ năng bộc lộ cảm xúc, kĩ năng nhận thức.

3. Thái độ

- Giáo dục học sinh lòng tự hào về trí tuệ, văn hóa của dân tộc.

- Bồi dưỡng thái độ tôn trọng đề cao lao động và nghề nông, tự hào về phong tục tập quán dân tộc.

4. Phát triển năng lực

- Năng lực cảm thụ và thẩm mỹ.

- Năng lực phân tích, giải quyết vấn đề, hợp tác, tự quản bản thân - Năng lực tư duy ngôn ngữ.

* Tích hợp giáo dục đạo đức học sinh: giáo dục tình yêu đất nước và tự hào về những nét văn hóa truyền thống thờ cúng tổ tiên ngày tết đến tục gói bánh chưng, bánh giầy

+ Giáo dục tinh thần tự tin, sáng tạo, vượt khó.

II. Chuẩn bị của thầy và trò - Thầy: Sgk, giáo án, tranh.

- Trò : Sgk, vở soạn.

III. Phương pháp, kĩ thuật

- Đàm thoại, phân tích, thảo luận nhóm, đọc diễn cảm, thuyết trình, quy nạp, dạy học định hướng hành động, dạy học phân hóa.

- Đặt câu hỏi, chia nhóm, đóng vai, tóm tắt tài liệu, trình bày một phút.

IV. Tiến trình giờ dạy 1. Ổn định lớp: 1’

2. Kiểm tra bài cũ: 4’

? Cảm nhận của em về nhân vật LLQ và Âu Cơ? Qua câu chuyện truyền thuyết "Con Rồng cháu Tiên" em hiểu gì về truyền thống dân tộc ta?

- HS trả lời theo ND ghi trong vở và ND ghi nhớ của bài.

3. Bài mới

* Giới thiệu bài : Hằng năm, mỗi khi xuân về, tết đến, nhân dân ta, con cháu Vua Hùng từ miền xuôi đến miền ngược lại nô nức, hồ hởi chở lá dong, xay đỗ, gói gạo, giã bánh. Quang cảnh ấy làm cho ta thêm yêu quý, tự hào nền văn hoá cổ truyền của dân tộc và như làm sống lại truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy”. Vậy bài hôm nay sẽ giúp các em tìm hiểu về ý nghĩa của tục làm bánh chưng, bánh giầy trong ngày Tết cổ truyền của dân tộc ta .

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

(8)

Hoạt động 1: 30’

- Mục tiêu:

+ Bước đầu nắm được nội dung, ý nghĩa và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong truyện

“Bánh chưng, bành giầy”.

+ Hiểu được cốt lõi lịch sử thời kỳ dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm thuộc nhóm truyền thuyết thời kỳ Hùng Vương.

+ Hiểu được cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động, đề cao nghề nông – một nét đẹp văn hóa của người Việt.

- Hình thức tổ chức: dạy học phân hóa, dạy học định hướng hành động

- PP vấn đáp, phân tích, thuyết trình, đọc diễn cảm, quy nạp, thảo luận

- KT đặt câu hỏi, trình bày một phút

- Gv đọc mẫu một đoạn, gọi 2 học sinh đọc tiếp.

- Cho hs nhận xét phần đọc.

- Hướng dẫn hs tìm hiểu một số chú thích khó.

? Em hãy kể tóm tắt truyện ?

- Một hs tóm tắt. Gv và hs nhận xét.

- Có thể tóm tắt theo một số nội dung sau :

+ Hùng Vương về già muốn truyền ngôi cho con nào làm vừa ý, nối chí nhà vua.

+ Các ông lang đua nhau làm cỗ thật hậu, riêng Lang Liêu được thần mách bảo, dùng gạo làm hai thứ bánh để dâng vua.

+ Vua cha chọn bánh của lang Liêu để tế trời đất cùng Tiên Vương và nhường ngôi cho chàng.

+ Từ đó nước ta có tục làm bánh chưng, bánh giầy vào ngày tết.

? Theo em, truyện có thể chia làm mấy phần?

? Mở đầu câu chuyện muốn giới thiêụ với chúng ta điều gì?

? Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào?

- Hoàn cảnh: giặc ngoài đã yên, đất nước thái bình, ND no ấm, vua đã già muốn truyền ngôi.

? Ý định của vua ra sao? (quan điểm của vua về việc chọn người nối ngôi)

- Ý của vua: người nối ngôi vua phải nối được chí vua, không nhất thiết là con trưởng.

? Vua chọn người nối ngôi bằng hình thức gì?

- Hình thức: điều vua đòi hỏi mang tính chất một câu đố để thử tài (nhân lễ Tiên Vương, ai làm vừa

I. Đọc, hiểu văn bản

1. Đọc, chú thích

2. Bố cục: 3 phần a. Từ đầu...chứng giám b. Tiếp ....hình tròn c. Còn lại

3. Phân tích

3.1. Vua Hùng chọn người nối ngôi

(9)

ý vua, sẽ được truyền ngôi).

* GV: Trong truyện dân gian giải đố là 1 trong những loại thử thách khó khăn đối với nhân vật

? Điều kiện và hình thức truyền ngôi có gì đổi mới và tiến bộ so với đương thời?

- Gv y/c hs thảo luận theo nhóm bàn. Đại diện trả lời.

- Không hoàn toàn theo lệ truyền ngôi từ các đời trước: chỉ truyền cho con trưởng. Vua chú trọng tài chí hơn trưởng thứ. Đây là một vị vua anh minh

? Qua đây, em thấy vua Hùng là vị vua như thế nào?

- Cho HS đọc phần 2

? Để làm vừa ý vua, các ông Lang đã làm gì?

- Các ông lang thi nhau làm cỗ thật hậu, thật ngon.

? Việc các Lang đua nhau tìm lễ vật thật quý chứng tỏ điều gì?

- Các lang suy nghĩ, vắt óc cố hiểu ý vua cha. Chí của cha là gì? Ý của vua là gì? Làm thế nào để thỏa mãn cả hai? Các lang đã suy nghĩ theo kiểu thông thường, hạn hẹp, như cho rằng ai chẳng vui lòng, vừa ý với lễ vật quý hiếm, cỗ ngon, sang trọng. Nhưng sự thật càng biện lễ hậu, các lang càng rời xa ý vua, càng không hiểu cha mình. Và câu chuyện cũng vì thế mà trở nên hấp dẫn hơn.

? Vì sao Lang Liêu được thần báo mộng?

- Trong các con vua, chàng là người thiệt thòi nhất - Tuy là Lang nhưng từ khi lớn lên chàng ra ở riêng, chăm lo việc đồng áng, trồng lúa, trồng khoai. Lang Liêu thân thì con vua nhưng phận thì gần gũi với dân thường

+ Trong các con vua, chàng là người rhiệt thòi nhất

* GV: Các nhân vật mồ côi, bất hạnh thường được thần, bụt hiện lên giúp đỡ mỗi khi bế tắc ( là một chi tiết rất cổ tích).

? Vì sao thần chỉ mách bảo mà không làm giúp lễ vật cho lang Liêu?

- Thần vẫn dành chỗ cho tài năng sáng tạo của Lang Liêu. Tinh thần tự lực của chàng vẫn được phát huy. Chàng vẫn cần phải hành động, suy nghĩ tiếp trên cơ sở những gợi ý của thần

? Kết quả cuộc thi tài giữa các ông Lang như thế nào?

- Lang Liêu được chọn làm người nối ngôi.

? Vì sao hai thứ bánh của lang Liêu được vua chọn để tế Trời, Đất, Tiên Vương và Lang Liêu được

Vua Hùng là một vị vua anh minh, muốn truyền ngôi cho người có tài, có chí nối được ý chí, sự nghiệp của vua

3.2. Cuộc thi tài giữa các ông lang - Các Lang: thi nhau làm cỗ thật hậu, thật ngon dâng vua.

- Lang Liêu:

Từ gợi ý, lang Liêu đã làm thành bánh chưng, bánh giầy, hai loại bánh rất ngon, rất độc đáo.

3.3. Kết quả cuộc thi

Lang Liêu được chọn làm người nối ngôi.

(10)

chọn để nối ngôi vua?

- Hai thứ bánh của Lang Liêu vừa có ý nghĩa thực tế: quí hạt gạo, trọng nghề nông (là nghề gốc của đất nước làm cho ND được no ấm) vừa có ý nghĩa sâu xa: Đề cao sự thờ kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân ta.

- Hai thứ bánh hợp ý vua chứng tỏ tài đức của con người có thể nối chí vua. Đem cái quí nhất của trời đất của ruộng đồng do chính tay mình làm ra mà tiến cúng Tiên Vương, dâng lên vua thì đúng là con người tài năng, thông minh, hiếu thảo, trân trọng những người sinh thành ra mình..

? Truyền thuyết bánh chưng, bánh giầy có những ý nghĩa gì?

? Em hãy khái quát nội dung chính của truyện?

? Giá trị nghệ thuật đặc sắc của truyện là gì?

- gọi hs đọc phần ghi nhớ trong sgk (12) Hoạt động 1: 6’

- PP nêu vấn đề

- KT động não, đóng vai - gv hướng dẫn hs làm BT

* Ý nghĩa của truyện:

- Giải thích nguồn gốc hai loại bánh cổ truyền.

- Giải thích phong tục làm bánh chưng, bánh giầy và tục thờ cúng tổ tiên của người Việt.

- Đề cao nghề nông trồng lúa nước.

- Quan niệm duy vật thô sơ về Trời, Đất.

- Ước mơ vua sáng, tôi hiền, đất nước thái bình, nhân dân no ấm.

4. Tổng kết 4.1. Nội dung 4.2. Nghệ thuật

- Nhân vật chính nghèo khổ - Được thần giúp đỡ.

4.3. Ghi nhớ II. Luyện tập

? Đóng vai Hùng Vương kể lại truyện bánh chưng, bánh giầy?

- Hs tập đóng vai và kể lại truyện

BT 2, 3 y/c hs về nhà hoàn thiện

1. Tập kể chuyện

2. Ý nghĩa của phong tục ngày tết nhân dân ta làm bánh chưng, bánh giầy.

- Đề cao nghề nông, đề cao sự thờ kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân ta. Cha ông ta đã xây dựng phong tục tập quán của mình từ những điều giản dị nhưng rất linh thiêng, giàu ý nghiã.

Quang cảnh ngày tết nhân dân ta gói hai loại bánh còn có ý nghĩa giữ gìn truyền thống văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc và làm sống lại truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy.

3. Chỉ ra và phân tích một số chi tiết trong truyện mà em thích nhất.

- Lang Liêu được thần báo mộng: đây là chi tiết thần kì làm tăng sức hấp dẫn của truyện, nêu lên giá trị của hạt gạo ở một đất

(11)

nước mà cư dân sống bằng nghề nông, thể hiện cái đáng quí, cái đáng trân trọng của sản phẩm do con người làm ra.

- Lời của vua nói về hai loại bánh: đây là cách "đọc", cách

"thưởng thức" nhận xét về văn hoá. Những cái bình thường, giản dị song lại nhiều ý nghĩa sâu sắc đó cũng chính là ý nghiã tư tưởng, tình cảm của nhân dân về hai loại bánh và phong tục làm bánh.

4. Củng cố: 1’

- Em học được điều gì từ câu chuyện?

5. Hướng dẫn về nhà: 3’

- Học bài, thuộc ghi nhớ.

- Đọc kĩ phần đọc thêm - Soạn bài: Thánh Gióng.

- Em hãy kể tóm tắt những sự việc chính của truyện?

- Phần mở đầu truyện ứng với sự việc nào?

- Thánh Gióng ra đời như thế nào?

- Nhận xét về sự ra đời của Thánh Gióng?

- Thánh Gióng cất tiếng nói khi nào? Hãy phân tích ý nghĩa của chi tiết này?

- Sau hôm gặp sứ giả, Gióng có điều gì khác thường, điều đó có ý nghĩa gì?

- Chi tiết bà con ai cũng vui lòng góp gạo nuôi Gióng có ý nghĩa gì?

- Tìm những chi tiết về việc Gióng ra trận đánh giặc?

- Chi tiết TG nhổ tre đánh giặc có ý nghiã gì?

- Câu chuyện kết thúc bằng sự việc gì?

- Vì sao tan giặc Gióng không về triều để nhận tưứoc lộc mà lại về trời?

- Hình tượng TG trong truyện có ý nghĩa gì?

- Theo em, truyện TG liên quan đến sự thật LS nào?

V. Rút kinh nghiệm

………

………

………

………

………

(12)

Ngày soạn :……….

Ngày giảng:……… Tiết 3

TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ TIẾNG VIỆT

I. Mục tiêu 1. Kiến thức

- Giúp học sinh hiểu được từ là gì? Các kiểu cấu tạo từ?

- Biết phân biệt các kiểu cấu tạo từ.

2. Kỹ năng

- Rèn kỹ năng nhận biết tiếng, từ, biết phân biệt các loại từ đơn, từ phức và đặt câu.

- Kĩ năng sống: kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng nhận biết, ra quyết định, giao tiếp 3. Thái độ

- Có ý thức sử dụng đúng từ mượn trong những hoàn cảnh giao tiếp cụ thể 4. Phát triển năng lực

- Năng lực nhận biết, phân tích.

- Năng lực sử dụng từ ngữ, giải quyết vấn đề.

* Tích hợp giáo dục đạo đức học sinh: giáo dục tình yêu tiếng Việt, yêu tiếng nói của dân tộc II. Chuẩn bị của thầy và trò

- Thầy: Sgk, giáo án, bảng phụ.

- Trò : Sgk, vở bài tập.

III. Phương pháp, kĩ thuật

- Quy nạp, phân tích ngữ liệu, thảo luận, luyện tập, dạy học nhóm, dạy học theo tình huống, dạy học định hướng hành động.

- Đặt câu hỏi, chia nhóm, trình bày một phút, giao nhiệm vụ IV. Tiến trình giờ dạy

1. Ổn định lớp : 1’

2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.

3. Bài mới:

Ở bậc Tiểu học ta đã học về từ, để hiểu rõ hơn từ là gì? Từ có cấu tạo như thế nào?

Bài học hôm nay sẽ giúp ta hiểu rõ về điều đó.

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1: 10’

- Mục tiêu:

+ Giúp học sinh hiểu được từ là gì.

- Hình thức tổ chức: dạy học phân hóa

- PP vấn đáp, phân tích, quy nạp, thuyết trình.

- KT đặt câu hỏi, trình bày một phút - GV treo bảng phụ chứa phần ngữ liệu.

? Câu văn được trích từ văn bản nào?

? Mỗi từ đã được phân cách bằng dấu gạch chéo, em hãy lập danh sách các từ và các tiếng ở câu trên?

- Hs lập dựa vào phần gạch chéo.

? Em có nhận xét gì về cấu tạo của các từ trong câu văn trên?

? Vậy tiếng dùng để làm gì?

? 9 từ trong VD trên khi kết hợp với nhau có tác dụng gì? (tạo ra câu có ý nghĩa)

I. Từ là gì

1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu Thần /dạy/ dân/ cách/ trồng trọt/, chăn nuôi/ và/ cách/ ăn ở/.

- VD trên có 9 từ, 12 tiếng.

- Có từ chỉ có một tiếng, có từ 2 tiếng.

- Tiếng dùng để tạo từ - Từ dùng để tạo câu.

(13)

? Từ dùng để làm gì?

? Khi nào một tiếng có thể coi là một từ?

? Từ nhận xét trên em hãy rút ra khái niệm từ là gì?

- GV nhấn mạnh khái niệm.

………

………

Hoạt động 2: 10’

- Mục tiêu: hs biết phân biệt các kiểu cấu tạo từ tiếng Việt

- Hình thức tổ chức: dạy học phân hóa, dạy học định hướng hành động

- PP vấn đáp, phân tích, quy nạp, thuyết trình - KT đặt câu hỏi, trình bày một phút

- GV treo bảng phụ

? Ở Tiểu học các em đã được học về từ đơn, từ phức, em hãy nhắc lại khái niệm về các loại từ trên?

- Từ đơn là từ có một tiếng

- Từ phức là từ có từ hai tiếng trở lên

? Điền các từ vào bảng phân loại?

? Qua việc lập bảng, hãy phân biệt từ ghép, từ láy có gì khác nhau?

- Từ ghép: ghép các tiếng có quan hệ với nhau về mặt nghĩa.

- Từ láy: Từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng.

? Hai từ phức ”trồng trọt, chăn nuôi” có gì giống và khác nhau?

+ Giống: đều là từ phức (gồm hai tiếng) + Khác:

.) Chăn nuôi gồm hai tiếng có quan hệ về nghĩa.

.) Trồng trọt gồm hai tiếng có quan hệ láy âm

? Bài học hôm nay cần ghi nhớ điều gì?

- Qua bài học ta có thể dựng thành sơ đồ sau

- Khi một tiếng có thể tạo câu, tiếng ấy trở thành một từ.

2. Ghi nhớ

Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để tạo câu.

II. Từ đơn và từ phức

1. Khảo sát, phân tích, ngữ liệu

* Bảng phân loại:

Kiểu cấu tạo từ Ví dụ

Từ đơn Từ, đấy,

nước, ta...

Từ phức Từ ghép Chăn nuôi....

Từ láy Trồng trọt

2. Ghi nhớ: SGK - Tr13 Hoạt động 3: 20’

- Mục tiêu: hs biết vận dụng kiến thức phần lí thuyết đã

III. Luyện tập

Từ

T ph c

T láy T ghép

T ừ đơn

(14)

học để làm các Bt trong sgk

- Hình thức tổ chức: dạy học nhóm, dạy học phân hóa

- PP thảo luận, luyện tập

- KT giao nhiệm vụ, chia nhóm - Đọc và thực hiện yêu cầu bài tập 1

- Sắp xếp theo giới tính nam/ nữ

- Sắp xếp theo bậc trên/ dưới

- G gọi hs lên bảng làm.

- Gv chia lớp thành 3 nhóm theo tổ. Y/c mỗi nhóm thảo luận một bài

+ N1 – BT 3 + N2 – BT 4 + N3 – BT 5

- Đại diện nhóm trình bày kết quả - Gv và hs nhận xét, đánh giá, chốt

Bài 1:

a. Từ nguồn gốc, con cháu thuộc loại từ ghép.

b. Từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc: Cội nguồn, gốc gác...

c. Từ ghép chỉ qua hệ thân thuộc: cậu mợ, cô dì, chú cháu, anh em.

Bài 2: Các khả năng sắp xếp:

- Ông bà, cha mẹ, anh chị, cậu mợ...

- Bác cháu, chị em, dì cháu, cha anh...

Bài 3:

- Nêu cách chế biến bánh: bánh rán, bánh nướng, bánh hấp, bánh nhúng...

- Nêu tên chất liệu làm bánh: bánh nếp, bánh tẻ, bánh gai, bánh khoai, bánh ngô, bánh sắn, bánh đậu xanh...

- Tính chất của bánh: bánh dẻo, bánh phồng, bánh xốp...

- Hình dáng của bánh: bánh gối, bánh khúc, bánh quấn thừng...

Bài 4:

- Miêu tả tiếng khóc của người

- Những từ có tác dụng miêu ta đó: nức nở, sụt sùi, rưng rức...

Bài 5: - Tả tiếng cười: khúc khích, sằng sặc, hô hố, ha hả, hềnh hệch...

- Tả tiếng nói: khàn khàn, lè nhè, thỏ thẻ, léo nhéo, làu bàu, sang sảng...

- Tả dáng điệu: Lừ đừ, lả lướt, nghênh ngang, ngông nghênh, thướt tha...

4. Củng cố: 1’

- Thế nào là từ?

- Thế nào là từ đơn, từ phức?

5. Hướng dẫn về nhà: 3’

- Học bài, thuộc ghi nhớ.

- Làm các bài tập trong sgk - Soạn bài: Từ mượn.

+ Thế nào là từ mượn?

+ Chúng ta mượn từ những ngôn ngữ nào?

+ Xem các bài tập trong sgk.

V. Rút kinh nghiệm

………

(15)

Ngày soạn :……….

Ngày giảng:……… Tiết 4

GIAO TIẾP, VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT

I. Mục tiêu 1. Kiến thức

- Bước đầu hiểu biết về giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt: sơ giản về hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ; giao tiếp, văn bản, phương thức biểu đạt, kiểu văn bản.

- Nắm được mục đích giao tiếp, kiểu văn bản và các phương thức biểu đạt, sự chi phối của mục đích giao tiếp trong việc lựa chọn phương thức tạo lập văn bản: các kiểu văn bản tự sự, miêu tả, lập luận, hành chính – công vụ

2. Kỹ năng

- Rèn kỹ năng nhận biết, phân tích, tổng hợp.

+ Bước đầu nhận biết về việc lựa chọn phương thức biểu đạt phù hợp với mục đích giao tiếp

+ Nhận ra kiểu văn bản ở một văn bản cho trước căn cứ vào phương thức biểu đạt + Nhận ra tác dụng của việc lựa chọn phương thức biểu đạt ở một đoạn văn cụ thể - Kĩ năng sống: kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng nhận thức, kĩ năng xác định giá trị 3. Thái độ

- Học sinh biết sử dụng các phương thức biểu đạt phù hợp với mục đích giao tiếp.

4. Phát triển năng lực

- Năng lực phát hiện và phân tích.

- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân - Năng lực tư duy ngôn ngữ

* Tích hợp giáo dục đạo đức: giáo dục tình yêu tiếng Việt, yêu tiếng nói của dân tộc II. Chuẩn bị của thầy và trò

- Thầy: Sgk, bài soạn, giấy tô-ki kẻ bảng phân loại.

- Trò : Sgk, vở bài tập.

III. Phương pháp, kĩ thuật

- Quy nạp, phân tích, thảo luận, luyện tập, dạy học phân hóa, dạy học nhóm, dạy học định hướng hành động

- Đặt câu hỏi, chia nhóm, trình bày một phút IV. Tiến trình bài dạy

1. Ổn định tổ chức: 1’

2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới

* Dẫn vào bài: Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta thường giao tiếp với mọi người để trao đổi tâm tư, tình cảm cho nhau. Mỗi mục đích giao tiếp đều cần có một phương thức biểu đạt phù hợp. Vậy giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt là gì ta sẽ tìm hiểu qua bài học hôm nay.

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1: 25’

- Mục tiêu:

+ Bước đầu hiểu biết về giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt: sơ giản về hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ; giao tiếp, văn bản, phương thức biểu đạt, kiểu văn bản.

I. Tìm hiểu chung về văn bản và phương thưc biểu đạt

(16)

+ Nắm được mục đích giao tiếp, kiểu văn bản và các phương thức biểu đạt, sự chi phối của mục đích giao tiếp trong việc lựa chọn phương thức tạo lập văn bản: các kiểu văn bản tự sự, miêu tả, lập luận, hành chính – công vụ

- Hình thức tổ chức: dạy học phân hóa - PP vấn đáp, phân tích, quy nạp - KT đặt câu hỏi, trình bày một phút Hình thành khái niệm giao tiếp

- Thông qua các ý của câu hỏi a

? Khi đi đường, thấy một việc gì, muốn cho mẹ biết em làm thế nào?

- Kể lại cho mẹ biết

? Đôi lúc rất nhớ bạn thân ở xa mà không thể trò chuyện thì em làm thế nào?

* GV: Các em nói và viết như vậy là các em đã dùng phương tiện ngôn từ để biểu đạt điều mình muốn nói. Nhờ phương tiện ngôn từ mà mẹ hiểu được điều em muốn nói, bạn nhận được những tình cảm mà em gưỉ gắm. Đó chính là giao tiếp.

? Trên cơ sở những điều vừa tìm hiểu, em hiểu thế nào là giao tiếp?

* GV chốt: đó là mối quan hệ hai chiều giữa người truyền đạt và người tiếp nhận.

? Việc em đọc báo và xem truyền hình có phải là giao tiếp không? Vì sao?

- Quan sát bài ca dao trong SGK (c)

? Bài ca dao có nội dung gì?

- Bài ca dao: Khuyên chúng ta phải có lập trường kiên định

* GV: Đây là vấn đề chủ yếu mà cha ông chúng ta muốn gửi gắm qua bài ca dao này. Đó chính là chủ đề của bài ca dao.

? Bài ca dao được làm theo thể thơ gì? Hai câu lục và bát liên kết với nhau như thế nào?

- Bài ca dao làm theo thể thơ lục bát, có sự liên kết chặt chẽ:

+ Về hình thức: Vần ên

+ Về nội dung, ý nghĩa: Câu sau giải thích rõ ý câu trước.

* GV chốt: Bài ca dao là một văn bản: nó có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc và diễn đạt trọn vẹn ý.

- Quan sát câu hỏi d,đ,e

? Cho biết lời phát biểu của thầy cô hiệu trưởng trong buổi lễ khai giảng năm học có phải là là

1. Văn bản và mục đích giao tiếp a. Giao tiếp

- Giao tiếp là một hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ.

b. Văn bản

- Bài ca dao là một văn bản: nó có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc và diễn đạt một ý trọn vẹn

- Lời phát biểu của thầy cô hiệu trưởng

(17)

văn bản không? Vì sao?

- Đây là một văn bản vì đó là chuỗi lời nói có chủ đề, có sự liên kết về nội dung: báo cáo thành tích năm học trước, phương hướng năm học mới.

? Bức thư em viết cho bạn có phải là văn bản không? Vì sao?

? Vậy em hiểu thế nào là văn bản?

- Hs trả lời dựa vào phần ghi nhớ.

là một dạng văn bản nói.

- Bức thư: Là một văn bản vì có chủ đề, có nội dung thống nhất tạo sự liên kết.

 đó là dạng văn bản viết.

2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt

TT Kiểu văn bản phương thức

biểu đạt

Mục đích giao tiếp Ví dụ

1 Tự sự Trình bày diễn biến sự việc Truyện: Tấm Cám 2 Miêu tả Tái hiện trạng thái sự vật,

con người

+ Miêu tả cảnh, tả người 3 Biểu cảm Bày tỏ tình cảm, cảm xúc. + Viết thư…

4 Nghị luận Bàn luận: Nêu ý kiến đánh

giá. + Tục ngữ: Tay làm....có hàm ý nghị luận

5 Thuyết minh Giới thiệu đặc điểm, tính

chất, phương pháp. + Đơn thuốc chữa bệnh, thuyết minh thí nghiệm…

6 Hành chính công vụ

Trình bày ý mới quyết định thể hiện, quyền hạn trách nhiệm giữa người và người.

Đơn từ, báo cáo, thông báo, giấy mời.

- GV treo bảng phụ

- GV giới thiệu 6 kiểu văn bản và phương thức biếu đạt.

? Lấy VD cho từng kiểu văn bản?

? Bài học hôm nay chúng ta cần ghi nhớ điều gì?

- 6 Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính - công vụ.

- Lớp 6 học: văn bản tự sự, miêu tả.

* Ghi nhớ: SGK - tr17 Hoạt động 2: 15’

- Mục tiêu: hs biết làm các BT trong sgk

- Hình thức tổ chức: dạy học nhóm

- PP luyện tập, thảo luận

- KT chia nhóm - Cho HS làm việc cá nhân

- Gv chia lớp thành

II. Luyện tập

1. Chọn các tình huống giao tiếp, lựa chọn kiểu văn bản và phương thức biểu đạt phù hợp

- Hành chính công vụ - Tự sự

- Miêu tả - Thuyết minh - Biểu cảm - Nghị luận

2. Các đoạn văn, thơ thuộc phương thức biểu đạt nào?

(18)

5 nhóm nhỏ, mỗi nhóm 3 bàn. Y/c các nhóm thảo luận BT 2, mỗi nhóm một phần

- Đại diện nhóm báo cáo kết quả - Gv và hs nhận xét, đánh giá

- Hs suy nghĩ, trả lời

a. Tự sự b. Miêu tả c. Nghị luận d. Biểu cảm đ. Thuyết minh

3. Truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên thuộc kiểu văn bản tự sự vì:

các sự việc trong truyện được kể kế tiếp nhau, sự việc này nối tiếp sự việc kia nhằm nêu bật nội dung, ý nghĩa.

4. Củng cố: 1’

- Thế nào văn bản?

5. Hướng dẫn về nhà: 3’

- Xem lại toàn bộ nội dung bài học, học bài theo nội dung ghi nhớ và nội dung phân tích.

- Nắm vững các kiến thức: giao tiếp, văn bản, các phương thức biểu đạt và mục đích giao tiếp.

- Làm bài tập 3, 4, 5 sách bài tập.

- Soạn : Tìm hiểu chung về văn tự sự.

+ Thế nào là văn tự sự ?

+ Trình bày khái niệm và trả lời các câu hỉ trong sgk.

V. Rút kinh nghiệm

………

………

………

………

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Để giảm thiểu tính ‘tĩnh’ của qui chiếu biểu hiện khi nghiên cứu ngôn ngữ và văn hóa trong tương tác, chúng tôi cho rằng ta không nên chỉ dừng lại ở việc xác định

 Gấp cánh tay vào thân người có con chèn: Khi chảy máu nhiều do tổn thương động mạch cánh tay, lấy ngay một khúc gỗ tròn đường kính 5-10cm, hay cuộn băng hoặc

Quan sát các kiểu trình bày văn bản có sẵn trong nhóm Styles trong thẻ Home ở hình dưới đây rồi thực hiện các thao tác sau.. Bài 3: CHỌN KIỂU TRÌNH BÀY CÓ SẴN

- Biết cách trình bày văn bản theo nhiều kiểu khác nhau;.. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN.. Em mở văn bản có sẵn đã làm ở bài 1 “Quang cảnh làng mạc ngày mùa”.. Quan sát các kiểu

+ Các tinh thể băng khá nặng, chúng sẽ rơi khỏi những đám mây, nếu nhiệt độ không khí phía dưới <0 o C các tinh thể băn rơi xuống trở

- Theo em, văn bản Thăng Long – Đông Đô Hà Nội: một hằng số văn hoá Việt Nam đã sử dụng phương thức thuyết minh kết hợp với những phương thức tự sự và nghị luận..

- Sử dụng đúng dấu câu và các kiểu câu đơn trong giao tiếp và tạo lập văn bản.. - Lập sơ đồ hệ thống hóa

Các văn bản đã học: Tự sự, miêu tả, biểu cảm Mục đích giao tiếp của mỗi văn bản:.. *Tự sự: Trình bày diễn biến sự việc, từ sự việc mở đầu đến sự việc kết thúc nhằm