• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường THCS Đức Chính #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:105

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường THCS Đức Chính #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:105"

Copied!
10
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Ngày soạn: 10/11/2018 Tiết 26 Ngày giảng: ...

BÀI 25. SỰ NHIỄM TỪ CỦA SẮT, THÉP - NAM CHÂM ĐIỆN I. MỤC TIÊU

1/ Kiến thức:

- Mô tả được TN về sự nhiễm từ của sắt, thép.

- Giải thich được vì sao người ta dùng lõi sắt non để chế tạo nam châm điện.

- Nêu được hai cách làm tăng lực từ của nam châm điện tác dụng lên một vật.

2/ Kĩ năng:

- Mắc mạch điện theo sơ đồ, sử dụng biến trở trong mạch, sử dụng các dụng cụ đo điện.

3/ Thái độ:

- Thực hiện an toàn về điện, yêu thích môn học.

4/ Phát triển năng lực :

- Lấy ví dụ về sự nhiễm từ của sắt thép và một số ứng dụng của nam châm điện.

* Thông qua việc tổ chức cho học sinh thực hiện các thí nghiệm nghiên cứu bài bài học góp phần giáo dục học sinh thái độ tôn trọng, đoàn kết, hợp tác với mọi người, có tinh thần trách nhiệm, cẩn thận, trung thực trong công việc cũng như trong cuộc sống.

* Thông qua việc tổ chức cho học sinh nghiên cứu kiến thức của bài học giúp học sinh nâng cao thế giới quan duy vật biện chứng (từ trường). Qua đó học sinh có ý thức hơn trong việc tuân thủ luật pháp như tuân thủ hành lang an toàn điện, có ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ thiên nhiên như hạn chế sử dụng các máy thu phát sóng điện từ.

II. NHỮNG CÂU HỎI QUAN TRỌNG - Những vật liệu nào bị nhiễm từ?

- Lõi sắt, thép có tác dụng gì đối với ống dây có dòng điện chạy qua?

- Có những cách nào làm tăng lực từ của nam châm?

III. ĐÁNH GIÁ

*Bằng chứng:

- Vận dụng kiến thức đã học, vốn hiểu biết thực tế của mỗi cá nhân làm được các câu hỏi C1 đến C8, xác định được các cực của nam châm

* Hình thức đánh giá: Quan sát, bài tập vận dụng.

* Công cụ đánh giá: đánh giá theo thang điểm.

IV.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

- Nam châm, sgk, sách tham khảo,bảng phụ nhóm.

V. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC – GIÁO DỤC

(2)

1/ Ổn định lớp (1') 2/ Kiểm tra bài cũ ( 7')

- GV hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi nhớ lại kiến thức cũ của nam châm điện để tổ chức tình huống học tập:

+ Tác dụng từ cuả dòng điện được biểu hiện như thế nào?

+ Nêu cấu tạo và hoạt động của nam châm điện mà em đã học ở lớp 7.

+ Trong thực tế nam châm điện được dùng làm gì?

- GV đánh giá cho điểm HS nếu phần trả lời của HS tốt.

- HS nhớ lại kiến thức cũ, vận dụng trả lời câu hỏi của GV.

+ Dòng điện gây ra lực từ tác dụng lên kim nam châm đặt gần nó. Ta nói dòng điện có tác dụng từ.

+ Nam châm điện gồm một ống dây dẫn trong có lõi sắt non. Khi cho dòng điện chạy qua ống dây, lõi sắt bị nhiễm từ và trở thành một nam châm.

Khi ngắt dòng điện, lõi sắt mất từ tính.

+Trong thực tế nam châm điện có thể được dùng làm một bộ phận của cần cẩu, của rơle điện từ,…

* ĐVĐ: Chúng ta biết, sắt và thép đều là vật liệu từ, vậy sắt và thép nhiễm từ có giống nhau không? Tại sao lõi của nam châm điện là sắt non mà không phải là thép?→Bài mới.

3/ BÀI MỚI

* HĐ 1: Làm TN về sự nhiễm từ của sắt, thép:

- Mục đích: Mô tả được TN về sự nhiễm từ của sắt thép, Nhận xét được tác dụng từ của ống dây có lõi sắt non,lõi thép khi đóng và khi ngắt dòng điện.

- Thời gian: 18’

- Hình thức tổ chức: cá nhân, nhóm.

- Phương pháp: Quan sát, thực nghiệm, rút kết luận. hợp tác trong nhóm nhỏ.

- Phương tiện: SGK, ống dây, nguồn, biến trở, la bàn, ampe kế, khóa đính sắt, lõi sắt non, lõi thép.

- Kĩ thuât dạy học: Hỏi và trả lời

Hoạt động của GV HĐ của HS

G: Yêu cầu cá nhân HS quan sát hình 25.1, đọc SGK mục 1 TN- Tìm hiểu mục đích TN, dụng cụ TN, cách tiến hành TN.

GV lưu ý HS: Để cho kim nam châm đứng thăng bằng rồi mới đặt cuộn dây sao cho trục của kim nam châm song song với mặt ống dây. Sau đó mới đóng mạch điện.

→Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm.

- Dựa vào kiến thức đã học dự đoán hiện tượng của kim nam châm trong các trường hợp.

GV: yêu cầu các nhóm trình bày dự đoán

I. Sự nhiễm từ của sắt, thép 1. Thí nghiệm

Cá nhân HS quan sát hình 25.1 nghiên cứu mục 1 SGK nêu được:

thảo luận theo nhóm về:

+ Mục đích TN: Làm TN về sự nhiễm từ của sắt và thép.

+ Dụng cụ: 1 ống dây, 1 lõi sắt non, 1 lõi thép, 1 la bàn, 1 công tắc, 1 biến trở, 1 ampekế, 5 đoạn dây nối.

+Tiến hành TN: Mắc mạch điện như hình 25.1. Đóng công tắc K,

(3)

và chốt lại câu trả lời

* Tương tự, GV yêu cầu HS nêu mục đích TN ở hình 25.2, dụng cụ TN và cách tiến hành TN.

G: Hướng dẫn HS thảo luận mục đích TN, các bước tiến hành TN.

G: Yêu cầu các nhóm mô tả cách tiến hành TN hình 25.2 theo nhóm.

G: Gọi đại diện các nhóm trình bày trả lời câu C1.

Hướng dẫn thảo luận chung cả lớp.

? Qua TN 25.1 và 25.2, rút ra kết luận gì?

- GV thông báo về sự nhiễm từ của sắt và thép SGK/68

quan sát góc lệch của kim nam châm so với ban đầu.

Đặt lõi sắt non hoặc thép vào trong lòng ống dây, đóng công tắc K, quan sát và nhận xét góc lệch của kim nam châm so với trường hợp trước.

HS quan sát hình 25.2, kết hợp với việc nghiên cứu SGK nêu được:

+Mục đích: Nêu được nhận xét về tác dụng từ của ống dây có lõi sắt non và ống dây có lõi thép khi ngắt dòng điện qua ống dây.

HS tiến hành thảo luận theo nhóm, quan sát, trao đổi nhóm câu C1.

C1: Khi ngắt dòng điện đi qua ống dây, lõi sắt non mất hết từ tính, còn lõi thép thì vẫn giữ được từ tính.

2. Kết luận(Sgk)

* HĐ 2: Tìm hiểu nam châm điện

- Mục đích: Giúp HS nắm được vì sao người ta dùng lõi sắt non làm nam châm điện, và để tăng lực từ của nam châm có những cách nào

- Thời gian: 10'

- Hình thức tổ chức: cá nhân, nhóm

- Phương pháp: Hoạt động nhóm, thu thập thông tin rút kết luận.

- Phương tiện: SGK, tranh vẽ, máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Chia nhóm, giao nhiệm vụ.

HĐ của GV HĐ của HS

G: Yêu cầu HS làm việc với SGK để trả lời câu C2.

- Hướng dẫn HS thảo luận câu C2.

- Yêu cầu HS đọc thông báo của mục II, trả lời câu hỏi:

? Có thể tăng lực từ của nam châm điện tác dụng lên một vật bằng các cách nào?

G: Yêu cầu cá nhân HS trả lời câu hỏi

II. Nam châm điện

Cấu tạo: Gồm một ống dây dẫn trong có lõi sắt non.

C2: Các con số (1000-1500) ghi trên ống dây cho biết ống dây có thể sử dụng với số vòng dây khác nhau H: Nghiên cứu phần thông báo của mục II để thấy được có thể tăng lực từ của nam châm điện

+Tăng cường độ dòng điện chạy qua các vòng dây.

+Tăng số vòng của ống dây.

H: Cá nhân hoàn thành câu C3

(4)

C3. Hướng dẫn thảo luận chung cả lớp, yêu cầu so sánh có giải thích.

C3: Nam châm b mạnh hơn a, d mạnh hơn c, e mạnh hơn b và d.

* HĐ 3: Vận dụng

- Mục đích: Củng cố kiến thức về khả năng nhiễm từ của sắt thép và vận dụng vào thực tế.

- Thời gian: 7'

- Hình thức tổ chức: cá nhân

- Phương pháp: Gợi mở, vấn đáp; quan sát, thu thập thông tin - Phương tiện: SGK. Máy chiếu.

- Kĩ thuật dạy học: Đặt câu hỏi

HĐ của GV HĐ của HS

G: Yêu cầu cá nhân HS hoàn thành câu C4, C5, C6 vào vở.

Chỉ định một số HS yếu phát biểu trước lớp trả lời C4, C5,C6

Ngoài hai cách trên còn cách nào làm tăng lực từ của nam châm nữa không?

Chỉ dẫn cho HS phần có thể em chưa biết.

III. Vận dụng.

C4: Khi chạm mũi kéo vào đầu thanh nam châm thì mũi kéo bị nhiễm từ và trở thành mộy nam châm. Vì kéo được làm bằng thép nên sau khi không còn tiếp xúc với nam châm nữa, nó vẫn giữ được từ tính lâu dài.

C5: Muốn nam châm điện mất hết từ tính ta chỉ cần ngắt dòng điện đi qua ống dây của nam châm.

C6: Lợi thế của nam châm điện:

-Có thể chế tạo nam châm điện cực mạnh bằng cách tăng số vòng dây và tăng cường độ dòng điện đi qua ống dây.

-Chỉ cần ngắt dòng điện đi qua ống dây là nam châm điện mất hết từ tính.

-Có thể thay đổi tên từ cực của nam châm điện bằng cách đổi chiều dòng điện qua ống dây.

* HĐ 4: Hướng dẫn về nhà: 2'

- Mục đích: Định hướng cho hs các phần kiến thức cơ bản, giúp hs giải quyết các bt được giao.

- Thời gian: 2’

- Phương pháp: + Thu thập thông tin.

+ Tìm tòi nghiên cứu

- Phương tiện: SGK, SBT, các sách tham khảo

HĐ của GV HĐ của HS

- Về nhà học bài theo SGK,.

-Học bài và làm bài tập của bài 25/SBT

- Nghe và ghi nhớ

(5)

- Đọc bài 26: Ứng dụng của nam châm.

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO:

- SGK, SGV, thiết kế bài giảng, sách tham khảo.

VII. RÚT KINH NGHIỆM

...

...

...

Ngày soạn: 10/11/2018. Tiết 27 Ngày giảng: ...

BÀI 26. ỨNG DỤNG CỦA NAM CHÂM I. MỤC TIÊU

1/ Kiến thức

- Nêu được nguyên tắc hoạt động của loa điện, tác dụng của nam châm trong rơle điện từ, chuông báo động.

- Kể tên được một số ứng dụng của nam châm trong đời sống và kỹ thuật.

2/ Kĩ năng

- Phân tích, tổng hợp kiến thức.

- Giải thích được hoạt động của nam châm điện.

3/ Thái độ:

- Thấy được vai trò to lớn của Vật lý học, từ đó có ý thức học tập, yêu thích môn học.

4/ Phát triển năng lực:

- Lấy thêm ví dụ về ứng dụng của nam châm và thảo luận về nguyên tắc hoạt động của nó.

* Thông qua việc tổ chức cho học sinh thực hiện các thí nghiệm nghiên cứu bài bài học góp phần giáo dục học sinh thái độ tôn trọng, đoàn kết, hợp tác với mọi người, có tinh thần trách nhiệm, cẩn thận, trung thực trong công việc cũng như trong cuộc sống.

* Thông qua việc tổ chức cho học sinh nghiên cứu kiến thức của bài học giúp học sinh nâng cao thế giới quan duy vật biện chứng (từ trường). Qua đó học sinh có ý thức hơn trong việc tuân thủ luật pháp như tuân thủ hành lang an toàn điện, có ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ thiên nhiên như hạn chế sử dụng các máy thu phát sóng điện từ.

II. NHỮNG CÂU HỎI QUAN TRỌNG - Loa điện HĐ dựa vào nguyên tắc nào?

- Tác dụng của nam châm điện trong rowle điện từ và chuông báo động.

(6)

- Em biết những ứng dụng gì của nam châm trong đời sống và trong kĩ thuật.

III. ĐÁNH GIÁ

*Bằng chứng:

- Vận dụng kiến thức đã học , vốn hiểu biết thực tế của mỗi cá nhân làm được các câu hỏi C1 đến C4, nêu được nguyên tắc hoạt động của loa điện.

* Hình thức đánh giá: Quan sát, bài tập vận dụng.

* Công cụ đánh giá: đánh giá theo thang điểm.

IV.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

- Nam châm chữ U, sgk, sách tham khảo,bảng phụ nhóm, nguồn điện, ống dây, biến trở, khóa K, ampe kế, máy chiếu.

V. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1/ Ổn định lớp(1')

2/ Kiểm tra bài cũ ( 7')

HS1: Mô tả TN về sự nhiễm từ của sắt và thép. Giải thích vì sao người ta dùng lõi sắt non để chế tạo nam châm điện? Chữa bài tập 25.3.

HS2: Nêu cách làm tăng lực từ của nam châm điện tác dụng lên một vật.Chữa bài tập 25.1 và 25.2.

ĐA: Bài 25.3:

A, Có thể khẳng định các kẹp giấy bằng sắt bị hút dính vào các cực của thanh nam châm vì các kẹp sắt bị nhiễm từ.

B, Các kẹp sắt bị nhiễm từ, do đó từ cực của kẹp sắt bị hút vào cực Nam của thanh nam châm sẽ là cực bắc và ngược lại.

C, Khi đặt vật bằng sắt, thép gần nam châm thì vật bị nhiễm từ và trở thành nam châm, đầu đặt gần nam châm là từ cực trái dấu với từ cực của nam châm. Do đó bị nam châm hút.

Bài 25.1:

a, Nếu ngắt dòng điện chạy qua nam châm điện thì nó không còn tác dụng từ nữa.

b, Lõi của nam châm điện phải là lõi sắt non mà không phải lõi thép vì khi ngắt điện lõi thép vẫn giữ được từ tính, nam châm điện mất ý nghĩa sử dụng.

Bài 25.2:

Thay lõi sắt non của nam châm điện bằng lõi niken thì từ trường mạnh hơn ống dây không có lõi sắt vì niken là vật liệu từ nó cũng bị nhiễm từ.

B,vận dụng quy tắc nắm tay phải ta xác định được đầu A của ống dây trong hình vẽ là cực từ Bắc..

3/ Bài mới:

* HĐ 1: Tìm hiểu nguyên tắc cấu tạo và HĐ của loa điện

- Mục đích: Giúp HS nắm được nguyên tắc cấu tạo và HĐ của loa điện.

- Thời gian: 10'

- Hình thức tổ chức: cá nhân, nhóm

- Phương pháp: Hoạt động nhóm, thực nghiệm rút kết luận.

(7)

- Phương tiện: Nam châm chữ U, sgk, nguồn điện, ống dây, biến trở, khóa K, ampe kế, máy chiếu.

- Kĩ thuật dạy học: Giao nhiệm vụ, chia nhóm

HĐ của GV HĐ của HS

GV thông báo: Một trong những ứng dụng của nam châm phải kể tên đó là loa điện. Loa điện hoạt động dựa vào tác dụng từ của nam châm lên ống dây có dòng điện chạy qua. vậy chúng ta sẽ cùng làm TN tìm hiểu nguyên tắc này.

G: Yêu cầu HS đọc SGK phần a,→Tiến hành TN.

G: hướng dẫn HS khi treo ống dây phải di chuyển linh hoạt khi có tác dụng lực, khi di chuyển con chạy của biến trở phải nhanh và dứt khoát.

G: giúp đỡ những nhóm yếu khi tiến hành TN.

? Có hiện tượng gì xảy ra với ống dây trong hai trường hợp?

- Hướng dẫn HS thảo luận chung

→Kết luận.

GV thông báo: Đó chính là nguyên tắc hoạt động của loa điện. Loa điện phải có cấu tạo như thế nào?

GV chiếu hình vẽ 26.2 , gọi HS nêu cấu tạo bằng cách chỉ các bộ phận chính trên hình vẽ.

GV: Chúng ta biết vật dao động khi phát ra âm thanh.

? Vậy quá trình biến đổi dao động điện thành âm thanh trong loa điện

HS lắng nghe GV thông báo về mục đích TN.

Cá nhân HS đọc SGK phần a, tìm hiểu dụng cụ cần thiết, cách tiến hành TN.

- Các nhóm lấy dụng cụ TN, làm TN theo nhóm dưới sự hướng dẫn của GV.

- Tất cả HS các nhóm quan sát kỹ để nêu nhận xét trong hai trường hợp:

+ Khi có dòng điện không đổi chạy qua ống dây.

+Khi dòng điện trong ống dây biến thiên (khi cho con chạy biến trở dịch chuyển).

* Kết luận

+Khi có dòng điện chạy qua ống dây chuyển động.

+Khi cường độ dòng điện thay đổi ống dây dịch chuyển dọc theo khe hở giữa hai cực của nam châm.

* Cấu tạo của loa điện SGK/71

H: Cá nhân HS tìm hiểu cấu tạo của loa điện. Yêu cầu chỉ đúng các bộ

phận chính trên loa điện .

(8)

M diễn ra như thế nào? Các em cùng

nghiên cứu phần thông báo của mục 2.

- Gọi 1,2 HS trả lời tóm tắt quá trình biến đổi dao động điện thành dao dộng âm.

- Nếu HS gặp khó khăn, GV giúp đỡ làm rõ hơn quá trình biến đổi đó.

HS: đọc SGK tìm hiểu nhận biết cách làm cho những biến đổi về cường độ dòng điện thành dao động của màng loa phát ra âm thanh.

- Đại diện 1,2 HS nêu tóm tắt quá trình biến đổi dao động điện thành dao động âm.

* HĐ 2: Cấu tạo và HĐ của rơ le điện từ

- Mục đích: Nắm được tác dụng của nam châm trong rơ le điện từ, chuông báo động - Thời gian: 12'

- Hình thức tổ chức: cá nhân

- Phương pháp: Nêu và giải quyết và giải quyết vấn đề, thu thập thông tin - Phương tiện: SGK, tranh vẽ, máy tính

- Kĩ thuật dạy học: Đặt câu hỏi

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH G: Yêu cầu HS đọc SGK phần 1. Cấu

tạo và hoạt động của rơ le điện từ, trả lời câu hỏi: +Rơ le điện từ là gì?

+Chỉ ra bộ phận chủ yếu của rơ le điện từ. Nêu tác dụng của mỗi bộ phận.

G: treo hình phóng to 26.3. Gọi 1,2 HS trả lời câu hỏi trên, HS khác nêu nhận xét, bổ sung.

G: cá nhân HS hoàn thành câu C1 để hiểu rõ hơn nguyên tắc hoạt động của rơ le điện từ.

* Cấu tạo và hoạt động của rơle điện từ

H: Cá nhân HS nghiên cứu SGK tìm hiểu về cấu tạo và hoạt động của rơ le điện từ.

H: 1,2 HS lên bảng chỉ trên hình vẽ các bộ phận chủ yếu của rơ le điện từ và nêu tác dụng của mỗi bộ phận Thanh sắt

Mạch

điện 1 Mạch điện 2

H: Cá nhân HS trả lời C1.

C1: Khi đóng khoá K, có dòng điện chạy qua mạch 1, nam châm điện hút sắt và đóng mạch điện 2.

H: nghiên cứu SGK phần 2 để tìm hiểu hoạt động của chuông báo động ở hình 26.4 và trả lời câu hỏi C2.

(9)

M

* HĐ 3: Vận dụng:

- Mục đích: Vận dụng kiến thức đã học trả lời đc C3,C4. Kể tên được một số ứng dụng của nam châm trong đời sống, kĩ thuật.

- Thời gian: 15'

- Hình thức tổ chức: cá nhân

- Phương pháp: Tổng hợp, khái quát.

- Phương tiện: SGK, tranh, máy chiếu.

- Kĩ thuật dạy học: Hỏi và trả lời, hoàn thành nhiệm vụ.

HĐ của GV HĐ của HS

G:Yêu cầu HS hoàn thành câu C3, C4 vào vở.

- Hướng dẫn thảo luận chung toàn lớp

Rơ le dòng:

1 N

S

2

H: Cá nhân HS hoàn thành câu C3, C4 vào vở.-Tham gia thảo luận trên lớp, chữa bài vào vở nếu sai.

C3: Trong bệnh viện, bác sĩ có thể lấy mạt sắt nhỏ li ti ra khỏi mắt của bệnh nhân bằng cách đưa nam châm lại gần vị trí có mạt sắt, nam châm tự động hút mạt sắt ra khỏi mắt.

C4: Rơ le được mắc nối tiếp với thiết bị cần bảo vệ để khi dòng điện qua động cơ vượt quá mức cho phép, tác dụng từ của nam châm điện mạnh lên, thắng lực đàn hồi của lò xo và hút chặt lấy thanh sắt S làm cho mạch điện tự động ngắt→Động cơ ngừng hoạt động.

* HĐ 4: Hướng dẫn về nhà:

- Mục đích: Định hướng cho hs các phần kiến thức cơ bản, giúp hs giải quyết các bt được giao.

- Thời gian: 2'

- Phương pháp: + Thu thập thông tin.

+ Tìm tòi nghiên cứu

- Phương tiện: SGK, SBT, các sách tham khảo

HĐ của GV HĐ của HS

- Về nhà học bài theo SGK, - Đọc phần có thể em chưa biết.

- Học bài và làm bài tập của bài 26/SBT

- Đọc bài 26: Ứng dụng của nam châm.

- Nghe và ghi nhớ

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO:

- SGK, SGV, thiết kế bài giảng, sách tham khảo.

(10)

VII. RÚT KINH NGHIỆM

...

...

...

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Khi nhấn và giữ công tắc thì mạch kín làm lõi sắt thanh nam châm hút thanh sắt lại và búa gõ vào chuông nên tạo ra tiếng chuông, đồng thời khi bị hút làm hở mạch chỗ

Có thể chế tạo nam châm điện cực mạnh bằng cách tăng số vòng của ống dây và tăng cường độ dòng điện chạy qua ống dây.. Có thể thay đổi tên cực từ của của nam châm

Nắm bàn tay phải, rồi đặt sao cho bốn ngón tay hướng theo chiều dòng điện chạy qua các vòng dây thì ngón tay cái choãi ra chỉ chiều các đường sức từ trong lòng ống

- Vận dụng quy tắc nắm tay phải để xác định chiều đường sức từ của ống dây có dòng điện chạy qua khi biết chiều dòng điện?. 2/ Kĩ năng: - Làm từ phổ của từ trường

- Quy tắc nắm tay phải: Nắm bàn tay phải, rồi đặt sao cho bốn ngón tay hướng theo chiều dòng điện chạy qua các vòng dây thì ngón tay cái choãi ra chỉ chiều của đường

Bài 9: Khung dây dẫn ABCD được móc vào một lực kế nhạy và được đặt sao cho đoạn BC nằm lọt vào khoảng giữa hai cực của một nam châm hình chữ U (hình vẽ). Số chỉ của lực

Áp dụng quy tắc bàn tay trái, ta xác định được chiều lực từ tác dụng lên dây BC có phương thẳng đứng, chiều hướng xuống dưới như hình vẽ.. Dòng điện trong dòng điện

Năng lượng của từ trường bên trong ống dây khi có dòng điện cường độ 3,6A chạy qua là: (chọn đáp án gần đúng nhất)... Lúc đầu đóng khóa K về vị trí a để nạp năng