CHÀO MỪNG CÁC EM THAM
GIA TIẾT HỌC HÔM NAY.
TRƯỜNG THCS ĐỒNG TÂM TRƯỜNG THCS ĐỒNG TÂM
Ngữ văn 6 Ngữ văn 6
GV: NGUYỄN THỊ MAI
Muốn tả cảnh cần :
Xác định được đối tượng miêu tả.
Quan sát, lựa chọn được những hình ảnh tiêu biểu.
Trình bày những điều quan sát được theo một trình tự.
Bố cục của một bài tả cảnh có 3 phần:
Mở bài: Giới thiệu cảnh được tả.
Thân bài: Tập trung tả cảnh vật chi tiết theo một thứ tự.
Kết bài: Thường phát biểu cảm tưởng về cảnh vật đó.
PHƯƠNG PHÁP
TẢ NGƯỜI
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Nắm được các bước làm, hình thức, bố cục một bài văn tả người.
Nắm được các bước làm, hình thức, bố cục một bài văn tả người.
Quan sát, lựa chọn, trình bày khi viết bài văn tả người.
Rèn luyện kĩ năng lập dàn ý khi viết bài văn tả người
Quan sát, lựa chọn, trình bày khi viết bài văn tả người.
Rèn luyện kĩ năng lập dàn ý khi viết bài văn tả người
Có ý thức viết bài văn tả người đúng phương pháp.
Có ý thức viết bài văn tả người đúng
phương pháp.
I. Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người
1. Tìm hiểu ví dụ: sgk/59, 60, 61
a. Yêu cầu khi viết bài văn tả người
Đoạn văn
Đối tượng miêu tả
Đặc điểm
nổi bật Từ ngữ và hình ảnh
1 Dượng
Hương Thư
Người chống thuyền vượt thác có vẻ đẹp dũng mãnh, gân guốc, quả cảm
Ngoại hình: như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa.
Động tác: ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.
Đoạn 1:
Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn Dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
(Võ Quảng)
Đoạn văn
Đối tượng miêu tả
Đặc điểm nổi bật
Từ ngữ và hình ảnh Đoạn 2:
Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.
(Lan Khai)
2 Cai Tứ
Người đàn ông gian hùng
- Thân hình: thấp và gầy
- Tuổi tác: độ bốn lăm, năm mươi
-Gương mặt: vuông nhưng hai má hóp lại, cặp lông mày
lổm chổm, đôi mắt gian hùng, mũi lão gồ sống mương, bộ
râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm đậy điệm, cái
mồm toe toét tối om như cửa hang, đỏm đang mấy chiếc
răng vàng hợm của.
Đoạn 3:
"Ông đồ già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuố'ng mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa sới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm.
Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hóa khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt [...] Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khỏe bằng voi thì cũng phải ngã.
Tiếng trông vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa.
Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy.
Các đô ngồi quanh sới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng.
(Kim Lân)
Đoạn văn
Đối tượng miêu tả
Đặc điểm
nổi bật Từ ngữ và hình ảnh
3 Hai người trong keo vật ở đền Đô
Tài giỏi, mạnh khỏe
Hành động :
+ Quắm Đen: lăn xả… đánh ráo riết…lấn lướt…vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá.
+ Ông Cản Ngũ : lờ ngờ, chậm chạp, lúng túng, hai tay dang rộng ra để sát xuống mặt đất xoay xoay chống đỡ : bước hụt mất đà chúi xuống.
+ Quắm Đen: như một con cắt…ôm một bên chân ông (Cản Ngũ), bốc lên.
+ Ông Cản Ngũ: vẫn chưa ngã, đứng như cây trồng + Quắm Đen: loay hoay gò lưng không bê nổi…
+ Ông Cản Ngũ: vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi mồ kê nhễ nhại…thò tay nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên…
Tả người trong tư thế làm việc
Thường dùng nhiều động từ Đặc tả chân dung
Thường dùng nhiều tính từ
Tả người trong tư thế làm việc
Thường dùng nhiều động từ - Đoạn 1: Tả dượng
Hương Thư: Người
chèo thuyền vượt thác.
- Đoạn 2: Tả Cai Tứ:
Một ông cai gian xảo.
- Đoạn 3: Tả Cản Ngũ
và Quắm Đen: Hai đô
vật tài mạnh
* Yêu cầu khi viết bài văn tả người : 1.Xác định đối tượng cần tả (tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc).
2.Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu.
3. Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.
PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
b. Bố cục của bài văn tả người
* Ví dụ: Đoạn văn 3/sgk/60, 61
I. PHƯƠNG PHÁP VIẾT MỘT ĐOẠN VĂN, BÀI VĂN TẢ NGƯỜI
"Ông đồ già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuố'ng mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa sới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm.
Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hóa khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt [...] Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khỏe bằng voi thì cũng phải ngã.
Tiếng trông vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa.
Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân.
Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy.
Các đô ngồi quanh sới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng.
(Kim Lân)
Cảnh keo vật bắt đầu
Diễn biến keo vật
Kết thúc keo vật
MỞ BÀI
THÂN BÀI
KẾT BÀI
Đoạn 3:
Tả hai người trong keo vật. (Quắm Đen và ông
Cản Ngũ)
Mở bài: Từ đầu -> “…..ầm ầm.”
Quang cảnh chung và các nhân vật.
Thân bài: Tiếp theo -> “…ngang bụng vậy.”
Diễn biến keo vật.
Kết bài: Đoạn còn lại. Suy nghĩ của mọi người
=> Giới thiệu nhân vật
=> Miêu tả ngoại hình, cử chỉ, hành động
=> Nhận xét và nêu cảm nghĩ.
Em sẽ đặt tên văn bản
này là gì?
Em sẽ đặt tên văn bản
này là gì?
-Hội vật đền Đô.
-Keo vật giữa Cản Ngũ và Quắm
Đen.
PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
I. Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người
1. Ví dụ: sgk/59, 60, 61
2. Ghi nhớ sgk/61.
* Lưu ý
- Khi miêu tả nhân vật kết hợp với hành động ta sử dụng nhiều động từ, tính từ.
- Khi miêu tả chân dung nhân vật ta sử dụng nhiều
tính từ, danh từ, ít động từ.
TẢ NGƯỜI TẢ CẢNH
GIỐNG NHAU
- Đều xác định đối tượng miêu tả.
- Quan sát, lựa chọn các chi tiết.
- Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.
- Nêu được cảm nhận, suy nghĩ của người viết về đối tượng miêu tả.
KHÁC NHAU
Miêu tả chi tiết:
+ Ngoại hình + Cử chỉ, hành động, lời nói.
+ Tính cách, sở thích…
Miêu tả theo thứ tự:
+ Không gian.
+ Thời gian.
+ Từ khái quát đến cụ thể.
SO SÁNH PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI VÀ
PHƯƠNG PHÁP TẢ CẢNH?
II. Luyện tập
Bài tập 1: Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng sau đây:
- Một em bé chừng 4-5 tuổi.
- Một cụ già cao tuổi.
- Cô giáo của em đang say sưa giảng bài
trên lớp.
- Thân hình mũm mĩm.
- Da trắng hồng.
- Mắt đen lóng lánh.
- Miệng bé xinh,toe toét cười
Một em bé từ 4-5 tuổi
Hình ảnh một cụ già
- Da nhăn nheo, có những đốm đồi mồi.
- Tóc bạc màu mây trắng.
- Mắt lờ đờ, đeo kính khi đọc sách.
- Miệng móm mém (nhai trầu)…
- Tả ngoại hình: Trạc tuổi, tầm vóc (cao hay thấp),
dáng điệu, nét mặt, đôi mắt.
- Cử chỉ, hành động: lời giảng, việc làm cụ thể,…
Tay cầm phấn, chân bước chầm chậm.
- Tiếng nói trong trẻo, dịu dàng.
• - Đôi mắt lấp lánh niềm vui….
Hình ảnh cô giáo say
sưa giảng bài.
Bài tập 2:
Lập dàn ý: Miêu tả cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp.
- Tả ngoại hình: Trạc tuổi, tầm vóc (cao hay thấp), dáng điệu, nét mặt, đôi mắt.
- Cử chỉ, hành động: lời giảng, việc làm cụ thể,…Tay cầm phấn, chân bước chầm chậm.
- Tiếng nói trong trẻo, dịu dàng.
- Đôi mắt lấp lánh niềm vui….
DÀN Ý 1. Mở bài:
-Giới thiệu cô giáo (cô dạy môn gì, tiết mấy, ngày nào?) -Cảm nhận chung của em về cô như thế nào?
2. Thân bài:
+ Ngoại hình: Tuổi tác, vóc dáng, gương mặt, đôi mắt...
+ Cử chỉ, hành động: lời giảng, việc làm, động tác (khi viết bảng giảng bài, khi ân cần nhắc nhở học sinh…)
+Trang phục: Cô mặc áo dài…
+ Tính nết: Giản dị, chân thành, dịu dàng, tận tụy, yêu thương học sinh.
+Tài năng:
- Cô dạy Văn rất hay (chứng minh cụ thể qua một bài giảng trên lớp).
- Biết khơi dậy hứng thú học tập của học sinh, lôi cuốn chúng em vào bài học.
- Giờ dạy của cô rất vui vẻ, sinh động, học sinh hiểu bài.
3. Kết bài: Tình cảm của em đối với cô giáo.
- Chúng em rất kính mến cô.
- Mong rằng sang năm sẽ được tiếp tục học cô.
Dàn bài miêu tả em bé chừng 4 – 5 tuổi 1. Mở bài:
- Em bé đó tên là gì? Mấy tuổi? Trai hay gái?
- Quan hệ với em như thế nào?
2. Thân bài:
+ Hình dáng:
- Tầm vóc, thân hình: (cao, thấp? mập mạp hay thanh mảnh...? ) - Màu da: trắng trẻo hay ngăm ngăm?
- Mái tóc: dài, ngắn?
- Gương mặt: tròn hay trái xoan? Có nét gì đáng chú ý?
+Tính nết:
- Có ngoan ngoãn, biết nghe lời hay không?
- Hiền hoà hay nghịch ngợm, hiếu động?
- Có thông minh, khéo léo hay không?
- Có tài gì? (Hát, múa, kể chuyện, làm trò, bắt chước người khác... ) 3. Kết bài: Cảm nghĩ của em: - Yêu mến bé...
- Thích chơi với bé...
Dàn bài miêu tả một cụ già cao tuổi
I. MỞ BÀI: Giới thiệu cụ già em định tả.
II. THÂN BÀI
+ Tả hình dáng: đã ngoài sáu mươi tuổi,…
- Tuổi tác- dáng đi (chậm chạp, khệnh khạng) .
- Tóc (bạc phơ) - mắt (mờ, màu hột nhãn)- da (những đường nhăn ở trán và gò má sạm đen nhăn nheo, có điểm chấm đồi mồi) - (lưng còng)...
- Nụ cười hiền từ.
+ Tả tính tình: Yêu thương - nuông chiều con cháu - thích làm công việc nhẹ (dọn dẹp nhà cửa, nhổ cỏ, tưới cây,...), hiền từ, nhân hậu với mọi người.
- Bà chăm sóc cháu: ru, kể chuyện, dỗ dành cháu.
III. KẾT BÀI
- Tỏ lòng kính trọng bà.
- Nguyện sẽ nghe theo lời dạy của bà.
Hướng dẫn về nhà
- Hoàn thiện bài tập.
-Chuẩn bị bài
Đêm nay Bác không ngủ + Đọc bài thơ, chú thích.
+ Trả lời câu hỏi trong sgk/67
+ Nắm được nội dung và nghệ thuật
chính của văn bản.