• Không có kết quả nào được tìm thấy

Ngoại khóa về Pháp lệnh dân số

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Ngoại khóa về Pháp lệnh dân số"

Copied!
29
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TIẾT 33. NGOẠI KHÓA TÌM HIỂU VỀ

PHÁP LỆNH DÂN SỐ

(2)

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

Hãy đánh dấu nhân (x) vào sau câu trả lời mà

anh chị cho là đúng

:

(3)

Dân số thế giới và dân số Việt Nam:

I/ Dân số thế giới đang tăng:

Dân số toàn cầu tăng thêm 4,4 người mỗi

giây; 261 người mỗi phút; 15.679 người mỗi

giờ; 376.303 người mỗi ngày, 2.641.359 người

mỗi tuần, 11.445.891 người mỗi tháng và

137.350.692 người mỗi năm và hiện nay dân

số thế giới đã đạt 6,7 tỷ người. Đến năm 2012

DS thế giới sẽ đạt 7 tỷ người, và sẽ đạt 9,5 tỷ

người vào năm 2050.

(4)

II/ Dân số thế giới tăng không đều:

1/ Các nước châu Âu và một số nước châu Á dân số đang giảm: khoảng 40 năm nữa dân số nước Đức giảm 20%, Bulgari giảm 38%, Romani 27%, Estonia 25%, riêng nước Nga mỗi năm giảm 750.000 người và Tổng thống Nga V.Putin gọi đó là “một cuộc khủng hoảng quốc gia”. Tại châu Á các nước như Nhật Bản, Hàn quốc, Đài loan, Singapore dân số cũng đang có hiện tượng già và giảm. Đặc biệt là Nhật Bản. 40 năm nữa dân số Nhật Bản cũng sẽ giảm 25% Các nước này áp dụng biện pháp khuyến sinh

(5)

2/ Ngược lại một số nước khác ở châu Á và đa số các nước châu Phi dân số lại đang tăng mạnh.

Các nước càng nghèo dân số tăng càng nhanh (Dân số tăng đồng hành cùng đói nghèo và tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt). Các nước có thu nhập bình quân đầu người 1000 USD/năm đẻ nhiều gấp 2,5-3 lần (trung bình 1 phụ nữ có 5 con) các nước có thu nhập bình quân đầu người 12.000 đô la/năm (trung bình 1 phụ nữ chưa đến 2 con). Các nước này áp dụng biện pháp giảm sinh.

(6)

3/ Dân số và đói nghèo:

Các nhà khoa học tổ chức Nông lương thế giới (FAO) đưa ra học thuyết được nhiều nước ứng dụng (Ấn độ đưa vào chương trình giảng dạy chính thức môn Dân số học) theo thuyết này thì: “để đảm bảo ổn định kinh tế - xã hội như hiện tại thì nếu tốc độ phát triển dân số là 1% thì tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đương phải là 4%”.

(7)

III/ Tại Việt Nam:

Dân số Việt Nam cứ 2 phút tăng thêm khỏang 3 người, mỗi ngày tăng thêm 1 xã, mỗi tháng tăng thêm 1 huyện, mỗi năm tăng thêm khoảng 1 tỉnh trung bình. (khoảng gần 1.000.000 người/năm). Kết quả sơ bộ tổng điều tra dân số ngày 01/4/2009 cũng cho thấy, sau 10 năm, dân số nước ta tăng thêm 9,470 triệu người, bình quân mỗi năm tăng 947.000 người.

(8)

Theo kết quả của sơ bộ cuộc tổng điều tra dân số, đến ngày 01/4/2009, Việt Nam là nước đông dân thứ 3 ở Đông Nam Á (sau Indonesia, Philippines) và đứng thứ 13 trong số những nước đông dân nhất thế giới.

Tổng dân số của Việt Nam đến 0h ngày 1/4 là 85.789.573 người (trong đó, 49,5% nam và 50,5%

nữ).

Dân cư khu vực thành thị hiện hơn 25 triệu người (29,6%), khu vực nông thôn hơn 60 triệu người (70,4%).

(9)

ĐIỀU 10 PLDS NĂM 2003:

Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình.

1. Mỗi cặp vợ chồng và cá nhân có quyền:

a) Quyết định về thời gian sinh con, số con và khoảng cách giữa các lần sinh phù hợp với lứa tuổi, tình trạng sức khoẻ, điều kiện học tập, lao động, công tác, thu nhập và nuôi dạy con của cá nhân, cặp vợ chồng trên cơ sở bình đẳng;

b) Lựa chọn, sử dụng các biện pháp kế hoạch hoá gia đình.

(10)

ĐIỀU 10 PLDS NĂM 2003:

2. Mỗi cặp vợ chồng và cá nhân có nghĩa vụ:

a) Sử dụng các biện pháp tránh thai;

b) Bảo vệ sức khoẻ và thực hiện các biện pháp phòng, tránh các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản và các bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS;

c) Thực hiện các nghĩa vụ khác liên quan đến chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình.

(11)

PHÁP LỆNH

SỬA ĐỔI ĐIỀU 10 CỦA PHÁP LỆNH DÂN SỐ CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

SỐ 15/2008/PL-UBTVQH12

NGÀY 27 THÁNG 12 NĂM 2008

(12)

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Căn cứ Nghị quyết số 27/2008/QH12 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2009 và bổ sung Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XII (2007-2011);

Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh dân số số 06/2003/PL-UBTVQH11.

(13)

Điều 1.

Sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh dân số năm 2003 như sau:

“Điều 10: Quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện cuộc vận động dân số và kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản:

1. Quyết định thời gian và khoảng cách sinh con;

2. Sinh một hoặc hai con, trừ trường hợp đặc biệt do Chính Phủ quy định;

(14)

Điều 1. (Tiếp theo)

3. Bảo vệ sức khoẻ, thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS và thực hiện các nghĩa vụ khác liên quan đến sức khỏe sinh sản.”

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2009.

(15)

Mỗi cặp vợ chồng chỉ có một đến hai con nhưng đó là những đứa con thông minh, năng động, sáng tạo và quyết đoán, có đầu óc minh mẫn trên nền tảng một cơ thể cường tráng khoẻ mạnh Nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nước trong thời kỳ mới: mở cửa, hội nhập, đảm bảo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

(16)

NGHỊ ĐỊNH

Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi

Điều 10 của Pháp lệnh Dân số

(17)

Ngày 08/3/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 20/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số. Nghị định có 5 điều, trong đó:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết thi hành

Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh

Dân

(18)

Điều 2 quy định “Những trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con”:

1. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai

hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.

(19)

3. Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.

4. Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.

5. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật

hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa

cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.

Nghị định 20/2010/NĐ-CP

(20)

6. Cặp vợ chồng mà một hoặc cả hai người đã có con riêng (con đẻ), chỉ sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh. Quy định

này không áp dụng cho trường hợp tái hôn

giữa hai người đã từng có hai con chung trở lên và hiện còn đang sống.

7. Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.

Nghị Định 20/2010/NĐ-CP

(21)

Đảng viên sinh con thứ 3:

Đảng viên phải gương mẫu thực hiện Quy định số 94-QĐ/TW ngày 15/10/2007 của BCH Trung ương Đảng và hướng dẫn 11 của Ủy ban Kiểm tra T.Ư Đảng: đảng viên sinh con thứ 3 bị cảnh cáo; sinh con thứ 4 bị khai trừ.

Đảng viên là lãnh đạo sinh con thứ 3 sẽ cách chức.

(22)

Cán bộ, công chức, sinh con thứ 3:

Theo Luật Cán bộ, Công chức: cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật sẽ không đề bạt bổ nhiệm; không bình xét các danh hiệu thi đua.

Điều 82. Các quy định khác liên quan đến cán bộ, công chức bị kỷ luật (Luật CBCC)

1. Cán bộ, công chức bị khiển trách hoặc cảnh cáo thì thời gian nâng lương bị kéo dài 06 tháng…; nếu bị giáng chức, cách chức thì thời gian nâng lương bị kéo dài 12 tháng….

2. Cán bộ, công chức bị kỷ luật từ khiển trách đến cách chức thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng vv….

(23)

Người dân sinh con thứ 3:

- Phải kiên trì truyền thông giáo dục người dân thấy được lợi ích đối với bản thân, gia đình và xã hội của việc không sinh con thứ 3, đẻ 2 con có điều kiện nuôi nấng, dạy dỗ nhiều hơn 3 con trở lên;

- Tạo áp lực từ cộng đồng: đó là

cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây

dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”,

các tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa,

khu dân cư văn hóa…

(24)

Cơ quan Y tế cấp nào có thẩm quyền

xác định một hoặc cả hai con bị dị tật

hoặc mắc bệnh hiểm nghèo?

(25)

Câu hỏi trắc nghiệm:

1. Văn bản pháp luật nào sau đây của Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện cuộc vận động DS-KHHGĐ “Sinh một hoặc hai con”?

- Luật Hôn nhân và gia đình

- Pháp lệnh sửa đổi điều 10 của Pháp lệnh dân số.

- Luật Bình đẳng giới.

(26)

Câu hỏi trắc nghiệm

:

2. Theo anh (chị) để có điều kiện nuôi dạy con cho tốt, mỗi cặp vợ chồng nên có mấy con?

- Một đến hai con

- Tùy điều kiện kinh tế gia đình

- Ba con

(27)

Câu hỏi trắc nghiệm:

3. Pháp lệnh sửa đổi điều 10 Pháp lệnh Dân số quy định Quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện cuộc vận động DS-KHHGĐ được sinh mấy con?

- Hai con - Ba con

- Không quy định

(28)

Câu hỏi trắc nghiệm:

4. Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của PLDS quy định mỗi cặp vợ chồng“Sinh một hoặc hai con…”.

Theo anh chị, chúng ta phải làm thế nào để mọi người hiểu và chấp nhận.

- Truyền thông, giáo dục mọi người có ý thức chấp hành

- Tuyên truyền đến các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ hiểu và chấp nhận

- Các ban ngành, đoàn thể, đội ngũ cán bộ dân số cùng phối hợp, thường xuyên tuyên truyền để mọi người hiểu và chấp nhận

(29)

Cám ơn

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Câu hỏi trang 8 sgk Địa lí lớp 9: Dựa vào bảng 2.1, hãy xác định các vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao nhất, thấp nhất; các vùng lãnh thổ có tỉ lệ gia tăng

Tiến hành thu thập hình ảnh, thông tin về một số sản phẩm của công nghệ vi sinh vật phổ biến và nổi bật như rượu, bia, sữa chua, chất kháng sinh, vaccine,… qua thực

- Ví dụ: Ví dụ như Mĩ, Nhật,…là các nước phát triển yếu tố kinh tế, xã hội đã tác động đến tâm lí người dân vì vậy những nước này có mức sinh rất thấp và gia tăng dân

Nung hỗn hợp X với niken xúc tác,sau một thời gian được hỗn hợp Y có tỉ khối đối với hiđro bằng 12,7.. Số mol hiđro phản

Sự tương phản về trình độ phát triển KT-XH của hai nhóm nước phát triển và đang phát triển thể hiện rõ nhất qua các yếu tố nàoA. Biện pháp nhằm đảm bảo cân

Sự tương phản về trình độ phát triển KT-XH của hai nhóm nước phát triển và đang phát triển thể hiện rõ nhất qua các yếu tố nào.. Phần lớn lãnh thổ Mĩ

Biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất để so sánh tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên trung bình năm của nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển thời kì 1985

Câu 22: Biện pháp nào sau đây không có vai trò trong việc giảm sức ép của dân số tới tài nguyên, môi trường ở đới nóngA. Giảm tỉ lệ gia tăng