• Không có kết quả nào được tìm thấy

Sáng kiến kinh nghiệm môn Văn

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Sáng kiến kinh nghiệm môn Văn"

Copied!
1
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH TƯỜNG TRƯỜNG THCS ĐẠI ĐỒNG

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CHUYÊN ĐỀ

Tên chuyên đề: “Phát huy tính tích cực của học sinh THCS trong dạy học phân môn Tiếng Việt bằng các hoạt động nhóm và tổ chức trò chơi”.

Tác giả chuyên đề: Đặng Văn Hán

NĂM HỌC: 2017 - 2018

1. Lời giới thiệu

(2)

Đổi mới phương pháp dạy học luôn là nhiệm vụ trọng tâm nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Một trong số những biện pháp để đạt được mục đích trên là sử dụng hoạt động nhóm và tổ chức trò chơi.

Đây là những hoạt động nhằm mục đích là vừa học tập vừa vui chơi, giải trí, thư giãn trong những giờ học căng thẳng, mệt mỏi. Qua hoạt động nhóm và trò chơi học sinh còn được rèn luyện tư duy, các giác quan nhanh nhạy, được giao lưu với mọi người, cùng hợp tác với bạn bè trong nhóm, tổ tạo thói quen làm việc tập thể…Đối với học sinh THCS thì hoạt động chơi không đóng vai trò chủ đạo, song cùng với học thì chơi là nhu cầu không thể thiếu và nó giữ một vai trò quan trọng đối với các em. Nếu ta biết tổ chức cho học sinh hoạt động một cách hợp lý, khoa học sẽ mang lại hiệu quả giáo dục cao. Chính vì vậy hoạt động nhóm và trò chơi học tập khi được sử dụng trong giờ học Tiếng Việt - môn Văn ở THCS không chỉ làm thay đổi những hình thức học tập đơn điệu, truyền thống không hiệu quả mà không khí lớp sẽ trở lên thoải mái, dễ chịu và việc thu nhận kiến thức mới, củng cố và nâng cao kiến thức cũng vì thế tự nhiên, nhẹ nhàng và thoải mái hơn.

Qua nhiều năm dạy học, được giảng dạy hầu hết các lớp bậc THCS chúng tôi luôn mong muốn làm thế nào để học sinh của mình năng động sáng tạo hơn, tạo được hứng thú trong học tập, giờ học bớt căng thẳng, bớt áp lực, học sinh được học mà chơi chơi mà học? Thông qua thực tế giảng dạy, dự giờ học hỏi ở đồng nghiệp cùng với tập huấn chuyên môn đổi mới phương pháp dạy học, bản thân mạnh dạn tìm hiểu và vận dụng việc tổ chức hoạt động nhóm và một số trò chơi trong giờ học Tiếng Việt góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Đưa hoạt động nhóm và trò chơi vào giờ học Tiếng Việt thực ra không phải là hoạt động hoàn toàn mới hay một sáng kiến mà những hoạt động này đã và đang được thực hiện trong hầu hết các nhà trường, các môn học song hiệu quả chưa cao, mang tính hình thức. Vì vậy, tôi chọn và tìm hiểu đề tài: “Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học Tiếng Việt bằng các hoạt động nhóm và tổ chức trò chơi” với mong muốn thực sự đưa các hoạt động tích cực này vào tiết học Tiếng Việt THCS giúp học sinh học tập hứng thú, tích cực hơn, việc tiếp nhận kiến thức cũng vì thế cũng nhẹ nhàng hơn, hiệu quả hơn. Thực hiện chuyên đề này, chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý của các cấp lãnh đạo, các tổ chuyên môn, các đồng chí GV cùng chuyên môn để chuyên đề phát huy hiệu quả cao hơn.

2. Tên chuyên đề: “Phát huy tính tích cực của học sinh THCS trong dạy học phân môn Tiếng Việt bằng các hoạt động nhóm và tổ chức trò chơi”.

3. Tác giả chuyên đề

4. Chủ đầu tư tạo ra chuyên đề 5. Lĩnh vực áp dụng:

6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Học kỳ I năm học 2016-2017 7. Mô tả bản chất của chuyên đề

PHẦN MỞ ĐẦU

(3)

I. Lý do chọn đề tài 1. Cơ sở lí luận:

Trong Luật Giáo dục đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại nềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.”

Xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh: ham tìm hiểu, tiếp cận, thích cái mới lạ nhưng lại chóng chán. Vì vậy, việc sử dụng hoạt động nhóm và các trò chơi học tập trong giờ học Tiếng Việt là hết sức cần thiết và có ích. Nó có tác dụng giúp học sinh:

- Thay đổi hoạt động , chống mệt mỏi.

- Tăng cường khả năng thực hành, vận dụng các kiến thức đã học.

- Phát triển hứng thú, tính độc lập, ham hiểu biết và khả năng suy luận.

Khi hoạt động, các em tưởng tượng, suy ngẫm, thử nghiệm, lập luận để đạt kết quả mà không nghĩ là mình đang học. Kiến thức cung cấp trong giờ Tiếng Việt sẽ được giảm nhẹ, quá trình học tập diễn ra một cách tự nhiên, hấp dẫn hơn.

Hoạt động nhóm và trò chơi là phương tiện có ý nghĩa trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, nhằm phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh. Ngoài ra thông qua hoạt động nhóm và trò chơi cũng giúp các em phát triển được nhiều phẩm chất đạo đức như tính đoàn kết, thân ái, lòng trung thực, tinh thần cộng đồng trách nhiệm. Do vậy quan điểm “Thông qua hoạt động nhóm và vui chơi để tiến hành hoạt động học tập” là phù hợp với trường lứa tuổi.

2. Cơ sở thực tiễn:

Trong thực tế quá trình giảng dạy, tôi thường được phân công dạy những lớp học sinh có học lực Trung bình là chủ yếu. Nếu như giờ học không có sự thu hút đối với các em thì chắc chắn tiết học sẽ trở nên nhàm chán, khô khan.

“Học mà chơi, chơi mà học” thì ai, giáo viên nào cũng biết nhưng biết cách tổ chức các hoạt động giúp học sinh học - chơi, chơi - học thì không nhiều giáo viên làm được. Thực tế cho thấy có không ít giáo viên khi bước vào dạy bộ môn Ngữ văn dều rất ngại dạy Tiếng Việt. Họ coi đây là một phân môn khô, khó.

Điều đó khiến việc ngại tìm tòi đổi mới phương pháp, hình thức dạy - học môn Tiếng Việt là không tránh khỏi. Cũng vì thế mà giờ học Tiếng Việt ở trường THCS thường nhàm chán, đơn điệu, căng thẳng dẫn đến việc nhận thức ở học sinh bị hạn chế.

Trước tình hình đó đòi hỏi giáo viên, nhất là giáo viên ở THCS cần phải đổi mới về phương pháp dạy học mà trong đó đặc biệt phải đổi mới về hình thức tổ chức hoạt động dạy - học để giờ học Tiếng Việt ở trường THCS ngày càng hấp dẫn và thú vị.

Qua tham khảo đồng nghiệp và qua giảng dạy tôi xin đưa ra một số hình thức tổ chức hoạt động nhóm và trò chơi trong dạy học Tiếng Việt ở THCS để các đồng nghiệp góp ý và cùng tham khảo.

(4)

II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:

1. Mục đích nghiên cứu

Thực hiện đề tài này chúng tôi nhằm thể hiện rõ vai trò và cách thức tổ chức các hoạt động nhóm và trò chơi trong dạy học Tiếng Việt để giúp giờ học đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó, chúng tôi cố gắng tìm tòi một số cách thức tổ chức hoạt động nhóm và trò chơi phù hợp với giờ học, tiết học và lứa tuổi.

- Nhằm giải trí và góp phần củng cố tri thức - kĩ năng học tập Tiếng Việt cho học sinh.

- Rèn luyện tư duy nhanh nhạy, kĩ năng quan sát, đọc, sử dụng tiếng mẹ đẻ.

- Giáo dục cho học sinh giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt và có thái độ tích cực, tinh thần tập thể, hợp tác nhịp nhàng khi giải quyết một vấn đề trong nhóm, tổ.

- Tạo không khí phấn khởi cho học sinh THCS - lứa tuổi hiếu động, thích khám phá, tìm tòi và thể hiện.

2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện được mục đích nêu trên, chúng tôi đặt ra những nhiệm vụ sau:

- Tìm hiểu, nghiên cứu đặc thù của bộ môn, phân môn.

- Nghiên cứu tài liệu đã có về cách thức xây dựng các trò chơi phù hợp với đặc thù bộ môn, với mỗi tiết học.

- Xác định phạm vi, thời gian áp dụng, cách thực hiện hoạt động nhóm và trò chơi.

III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1. Đối tượng: Các phương pháp dạy học tích cực.

2. Phạm vi:

Khi nghiên cứu đề tài, chúng tôi tập trung tìm hiểu và đi sâu vào các hoạt động nhóm và trò chơi dễ thực hiện, dễ tổ chức với quy mô lớp học và phù hợp với đối tượng học sinh.

IV. Phương pháp nghiên cứu.

Để đạt được mục đích và nhiệm vụ đặt ra, chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.

- Phương pháp điều tra, quan sát.

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.

V. Giá trị của đề tài

Tổ chức hoạt động nhóm và một số trò chơi trong giờ học góp phần đổi mới phương pháp dạy học giúp cho môn Ngữ văn đặc biệt là phân môn Tiếng Việt thực sự trở thành môn học mong đợi với học sinh để “mỗi giờ học là một giờ vui” nhằm từng bước nâng cao hiệu quả giảng dạy.

PHẦN NỘI DUNG

(5)

A. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM I. Đặc điểm và các mô hình của hoạt động nhóm 1. Đặc điểm hoạt động nhóm

Dạy học theo nhóm có một số đặc điểm sau:

- Hoạt động dạy học vẫn được tiến hành trên quy mô cả lớp, mô hình giờ học truyền thống.

- Việc phân chia nhóm học sinh vừa tuân theo đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và nhận thức của học sinh, vừa phụ thuộc vào nhiệm vụ học tập học sinh cần phải giải quyết.

- Trong mỗi nhóm phải có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng thành viên, phải cùng hợp tác, trao đổi giải quyết nhiệm vụ chung của nhóm.

- Học sinh phải trực tiếp tham gia các hoạt động, giải quyết các nhiệm vụ học tập được đặt ra cho mỗi nhóm.

- Giáo viên là người thiết kế các nhiệm vụ học tập và đưa ra các hoạt động cụ thể cho từng nhóm. Giáo viên chỉ đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn chứ không phải là người đưa ra kiến thức, tìm ra kiến thức.

- Học sinh là chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo của hoạt động học tập.

Dạy học theo nhóm là sự tác động trực tiếp giữa học sinh với nhau, cùng nhau thảo luận và cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập. Mỗi cá nhân phải có ý thức tự hoàn thành nhiệm vụ của mình. Thành công của cá nhân là thành công của cả nhóm.

- Giáo viên là người tổ chức và đạo diễn. Trong giờ học theo nhóm, giáo viên dẫn dắt học sinh khám phá, lĩnh hội kiến thức qua từng bước. Các nhóm học sinh tiến hành các hoạt động, qua đó có thể rút ra các tri thức, kiến thức cần thiết cho mình. Giáo viên là người tổ chức, điều khiển học sinh tự tiến hành các hoạt động nghiên cứu, tìm tòi kiến thức.

2. Một số mô hình tổ chức hoạt động nhóm thường áp dụng trong tiết học Tiếng Việt THCS:

a. Làm việc theo cặp 2 học sinh

- Đây là hình thức học sinh trao đổi với bạn ngồi kế bên để giải quyết tình huống do giáo viên nêu ra. Trong quá trình giải quyết các tình huống, học sinh sẽ thu nhận kiến thức một cách tích cực.

- Nhóm này thường được sử dụng khi giao cho HS chấm bài, sửa bài cho nhau (qua phiếu học tập, qua các bài tập lựa chọn trong SGK,…).

- Ưu điểm: Không mất thời gian tổ chức, không xáo trộn chỗ ngồi mà vẫn huy động được học sinh làm việc cùng nhau.

b. Làm việc theo nhóm nhiều học sinh

- Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm và thảo luận các bài tập, các tình huống do giáo viên nêu ra.

- Có 2 loại hình bài tập: Bài tập cho hoạt động trao đổi và bài tập cho hoạt động so sánh.

(6)

+ Trong hoạt động trao đổi, mỗi nhóm giải quyết một vấn đề khác nhau (nhưng cùng một chủ đề), sau đó trao đổi vấn đề và giải quyết vấn đề của nhóm mình đối với nhóm khác.

+ Trong hoạt động so sánh, tất cả các nhóm cùng giải quyết một vấn đề, sau đó so sánh cách giải quyết khác nhau giữa các nhóm.

- Hoạt động trao đổi thường được sử dụng cho những bài học có nhiều vấn đề cần giải quyết trong một thời gian ngắn. Hoạt động so sánh thường dùng cho những bài học có dung lượng không lớn.

c. Nhóm kim tự tháp

- Đây là cách tổng hợp ý kiến của tập thể lớp học về một vấn đề của bài học. Đầu tiên giáo viên nêu một vấn đề cho các học sinh làm việc độc lập. Sau đó ghép 2 học sinh thành 1 cặp để các học sinh chia sẻ ý kiến của mình. Kế đến các cặp sẽ tập hợp thành nhóm 4, nhóm 8, nhóm 16,…. Cuối cùng cả lớp sẽ có 1 bảng tổng kết các ý kiến hoặc 1 giải pháp tốt nhất để giải quyết 1 vấn đề.

- Hình thức học tập này thể hiện tính dân chủ và dựa trên nguyên tắc tương hỗ, mô hình này phù hợp với các giờ ôn tập khi học sinh phải nhớ lại các định nghĩa, khái niệm, công thức,…đã học trong 1 chương.

d. Hoạt động trà trộn

- Trong hình thức này, tất cả học sinh trong lớp phải đứng dậy và di chuyển trong lớp học để thu thập thông tin từ các thành viên khác.

- Sự di chuyển khỏi chỗ ngồi cố định làm học sinh cảm thấy hứng thú, năng động hơn.

- Đối với các học sinh yếu thì đây là cơ hội cho họ hỏi nhiều người khác nhau cùng một câu hỏi mà không cảm thấy xấu hổ.

- Hoạt động này thường được dùng trong phần mở đầu của tiết học nhằm

“khởi động” hoặc kích thích nhận thức của học sinh trước khi học bài mới.

3. Quy trình tổ chức hoạt động nhóm Có thể chia làm 5 giai đoạn:

a. Chia nhóm

Có nhiều cách chia nhóm khác nhau, mỗi cách có những ưu và nhược điểm riêng. Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà GV có thể áp dụng cách này hay cách khác sao cho phù hợp.

* Chia theo vị trí ngồi có sẵn - Hai HS ngồi cạnh nhau.

- Các HS ngồi cùng một bàn.

- HS hai bàn quay mặt lại với nhau.

* Chia theo danh sách lớp có sẵn

- Nhóm HS theo số thứ tự nhỏ đến lớn của danh sách.

- Nhóm HS theo số thứ tự chẵn lẻ của danh sách.

- Nhóm HS theo số thứ tự cách quãng của danh sách.

* Chia theo sở thích

- HS tự chọn nhóm theo hướng dẫn của GV.

(7)

- HS dễ làm việc với nhau có quan hệ tình cảm tốt với nhau. Hạn chế của cách chia nhóm này là không rèn được cho HS khả năng làm quen, hợp tác.

* Chia nhóm theo địa bàn cư trú - Chia nhóm theo nơi ở của HS.

- Các em tiện đến với nhau khi cần thực hiện các nhiệm vụ học tập ở nhà.

* Chia theo năng lực: Nhóm có HS giỏi, khá, trung bình, yếu. Ưu điểm của cách chia nhóm theo năng lực là:

- Giảm thiểu sự chênh lệch về năng lực giữa các nhóm.

- Tạo điều kiện để HS giúp đỡ lẫn nhau.

* Chia ngẫu nhiên

- Đếm số thứ tự 1, 2, 3, … n rồi lặp lại cho đến HS cuối cùng (n là số nhóm cần chia). Phân chia sẵn vị trí ngồi cho các nhóm.

- Các HS mang số 1 sẽ về vị trí số 1(nhóm 1). Tiếp theo cho đến nhóm n.

Ưu điểm của cách chia này là rèn cho HS khả năng làm quen, hợp tác.

Sau khi chia nhóm, GV yêu cầu mỗi nhóm tự bầu ra một nhóm trưởng có trách nhiệm điều hành nhóm trong suốt quá trình làm việc và một thư kí để ghi chép những ý kiến thống nhất của nhóm. Nhóm trưởng có vị trí đặc biệt trong hoạt động nhóm. Sự điều hành và phân công hợp lý, dung hoà các mối quan hệ của các thành viên trong nhóm có ý nghĩa quan trọng đối với kết quả hoạt động và tình đoàn kết trong nhóm. Qua đó. HS học được cách thức tổ chức, là cơ hội rèn luyện khả năng cần thiết của nhà lãnh đạo tương lai.

Vai trò nhóm trưởng và thư kí nên được phân công luân phiên để mọi thành viên đều có điều kiện tập dượt.

b. Nhập đề giao nhiệm vụ

- GV giới thiệu chủ đề, giao nhiệm vụ chung và cụ thể đến mỗi nhóm.

- GV đưa ra những hướng dẫn cho HS từng bước thực hiện, cung cấp cho HS những tài liệu tham khảo và địa chỉ một sô trang web thực cần thiết nhằm định hướng hoạt động cho HS, giúp HS không mò mẫm trong việc tìm kiếm tài liệu. GV nên kèm theo văn bản hướng dẫn hay phiếu học tập để HS dễ theo dõi.

- GV nói rõ thời gian hoàn thành nhiệm vụ để HS chủ động lập kế hoạch.

- GV phổ biến cách thức và thang điểm đánh giá kết quả nhóm.

c. Làm việc nhóm

- Lập kế hoạch chi tiết và có sự phân công cụ thể đến từng thành viên. Kế hoạch cần phải được thoả thuận và nhất trí trong nhóm. Đảm bảo không có thành viên nào không đồng ý hay tự hoạt động theo ý kiến của mình.

- Thảo luận quy tắc làm việc và đề nghị mỗi thành viên đều phải tuân thủ.

- Tiến hành giải quyết nhiệm vụ. Trong quá trình thực hiện, nhóm trưởng nắm thật rõ sự phân công nhằm đôn đốc các thành viên hoàn thành đúng tiến độ.

Mỗi thành viên đều có trách nhiệm với công việc được giao và đồng thới hổ trợ nhau để thực hiện mục tiêu chung của cả nhóm.

- Chuẩn bị báo cáo kết quả trước lớp.

d. Trình bày và đánh giá kết quả

(8)

Việc này xem như là nhiệm vụ bắt buộc sau mỗi lần hoạt động nhóm, nó được coi trọng như việc tiếp thu kiến thức mới.

e. Tổng kết, rút kinh nghiệm.

Do hạn hẹp về thời gian của một tiết học (45 phút) hoạt động nhóm có thể tiến hành đơn giản hơn: sau khi chia nhóm, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, các HS trong nhóm cùng thảo luận, đưa ra kết luận và trình bày kết quả.

II. Kinh nghiệm tổ chức hoạt động nhóm 1. Chuẩn bị:

- Giáo viên:

+ Bảng phụ: giấy rô-ki, bảng mê-ka + Bút viết bảng trắng.

+ Phiếu học tập: Có in sẵn câu hỏi và khoảng trống để học sinh thực hiện trên phiếu.

+ Xác định câu hỏi trong sách giáo khoa để cho học sinh thảo luận nhóm.

-> Chú ý khi lựa chọn câu hỏi hoạt động nhóm: Nội dung phải rõ ràng, phù hợp với tình hình học tập, khả năng nhận thức của đối tượng; câu hỏi phải phát huy khả năng tư duy, sáng tạo của học sinh; nội dung câu hỏi phải xoay quanh bài học.

- Học sinh:

+ Cử ra nhóm trưởng và thư ký để điều hành hoạt động của nhóm mình.

+ Thực hiện theo đúng yêu cầu đề ra.

2. Cách tổ chức:

- Giáo viên cần dựa vào tình hình của lớp để phân nhóm cho thích hợp.

- Việc lựa chọn nhóm trưởng (có thể làm từ trước) rất cần thiết. Vì nhóm trưởng là người điều động được tất cả các nhóm viên tham gia tích cực vào cuộc thảo luận. Người nhóm trưởng phải là người biết lắng nghe, khuyến khích những người rụt rè, ngăn chặn những người nói nhiều, theo dõi, quan sát phản ứng của các thành viên để điều chỉnh cho phù hợp.

- Giáo viên phải quan sát và theo dõi hoạt động, công việc cuả từng nhóm để tìm cách giải quyết hợp lý nhất. Trong quá trình quan sát các nhóm làm việc, người giáo viên phải phát hiện sai lầm (nếu có) của các nhóm, những sai lầm mang tính điển hình và chưa được sửa chữa để cuối phần hoạt động nhóm, giáo viên có nhận xét, góp ý. Ngoài những vấn đề mà các nhóm thảo luận, giáo viên cũng có thể đặt ra những câu hỏi bổ sung để phát huy tính tích cực, chủ động của nhóm.

- Thực hiện trên bảng phụ -> Học sinh lên trình bày.

- Thực hiện trên phiếu học tập -> Học sinh trình bày, giáo viên có thể thu phiếu học tập.

- Thực hiện câu hỏi trong sách giáo khoa -> Học sinh trình bày ra giấy tự chuẩn bị.

- Sau khi các nhóm đã trình bày kết quả, giáo viên phải nhắc lại các ý kiến mà các nhóm đã trình bày một lần nữa khẳng định lại ý kiến của nhóm để các nhóm khác cần bổ sung ý kiến hay không? Sau đó giáo viên mới tóm tắt, tổng hợp, liên kết các ý của từng nhóm theo thứ tự để nêu bật được nội dung của bài học.

(9)

3. Áp dụng thử nghiệm:

* Ví dụ 1:

Ngữ văn 9 - Tiết 33: TRAU DỒI VỐN TỪ

- Giáo viên cho học sinh thảo luận trong phần thực hiện các bài tập 7 và 8.

- Giáo viên chia lớp thành 8 nhóm (mỗi tổ 2 nhóm).

- Phát yêu cầu bài tập có ghi sẵn ra phiếu học tập cho học sinh. Tổ 1 và 2 làm bài tập 7; tổ 3 và 4 làm bài tập 8.

- Học sinh nhận phiếu, tiến hành thảo luận và ghi kết quả ra phiếu học tập.

- Nhóm trưởng điều hành nhóm của mình thực hiện tốt.

- Giáo viên quan sát quá trình hoạt động của học sinh. Có sự nhắc nhở nếu cần thiết.

- Sau khi các nhóm đã thực hiện xong, giáo viên cho một nhóm ở tổ 1, một nhóm ở tổ 2 lên bảng thi bằng cách ghi ra bảng các cách giải thích về nghĩa của các từ: Nhuận bút, thù lao; tay trắng, trắng tay; kiểm điểm, kiểm kê; lược khảo, lược thuật.

Sau đó cho các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Giáo viên khuyến khích bằng cách ghi điểm cho từng cá nhân trong nhóm nếu trả lời tốt.

Tương tự giáo viên cho tổ 3 và 4 lên trình bày bài tập 8.

- Giáo viên nhận xét và chốt lại vấn đề.

* Ví dụ 2:

Ngữ văn 7 - Tiết 118: DẤU CHẤM LỬNG VÀ DẤU CHẤM PHẨY - Phần hình thành kiến thức: I .Dấu chấm lửng: tổ chức hoạt động nhóm nhỏ trong bốn nhóm lớn cho mỗi phần bài tập a,b,c sau đó so sánh và nêu đáp án.

- Phần luyện tập: Tổ chức hoạt động nhóm theo kỹ thuật mảnh ghép để làm bài tập 2 sau đó so sánh kết quả và đưa ra đáp án.

B. TỔ CHỨC TRÒ CHƠI

I. Nguyên tắc và kinh nghiệm tổ chức trò chơi 1. Nguyên tắc thiết kế trò chơi:

a. Nguyên tắc vừa sức, dễ thực hiện.

- Mỗi trò chơi phải củng cố được một nội dung phần học cụ thể trong chương trình (Có thể là kiến thức cần kiểm tra bài cũ, kiến thức bài mới, kiến thức thực hành, luyện tập…)

- Các trò chơi được xây dựng từ các dạng bài tập có chọn lọc của các tiết học phải gây hứng thú, giúp phần hình thành, củng cố hoặc hệ thống kiến thức.

- Các trò chơi phải giúp học sinh rèn luyện kỹ năng phán đoán, phát huy trí tuệ, óc phân tích, tư duy sáng tạo.

- Trò chơi phải phù hợp với quỹ thời gian (từ 5 - 10 phút), thích hợp với môi trường học tập.

-Trò chơi có sức hấp dẫn, thu hút được sự chú ý, tham gia của học sinh, tạo không khí vui vẻ, thoải mái.

- Trò chơi cần phải gần gũi, sát thực, phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh THCS. Tổ chức trò chơi không quá cầu kỳ, phức tạp.

b. Nguyên tắc khai thác và thực hành:

(10)

- Sử dụng triệt để yêu cầu, nội dung kiến thức cơ bản, cũng như đồ dùng, phương tiện có sẵn của môn học (ở thư viện, đồ dùng của giáo viên, học sinh…).

- Các đồ dùng tự làm của giáo viên khai thác từ những vật liệu gần gũi xung quanh. Sao cho đồ dùng vừa đảm bảo tính khoa học, tính giáo dục, tính thẩm mỹ nhưng ít tốn kém.

- Có thể sử dụng các phương tiện hỗ trợ là máy chiếu, bảng phụ, máy projector để tiết học trở nên sinh động hơn.

2. Kinh nghiệm khi tổ chức trò chơi trong môn Tiếng Việt THCS.

a. Lựa chọn hình thức chơi

- Đối với trò chơi học tập đòi hỏi giáo viên phải tư duy, sáng tạo lựa chọn hình thức chơi cho phù hợp với mục đích, yêu cầu từng bài tập, từng tiết học, rừng đối tượng sao cho đạt được kết qua hoạt động cao nhất.

b. Luật chơi trò chơi học tập

- Phải rõ ràng, đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện, không đòi hỏi thời gian dài cho việc hướng dẫn, huấn luyện.

c. Đối tượng tham gia trò chơi

- Trò chơi phải hướng tới học sinh đảm bảo tất cả học sinh trong lớp học đều được tham gia. Tuy nhiên đối với những em học sinh học còn yếu, nhút nhát giáo viên chỉ nên chỉ định tham gia vào những trò chơi dễ để tạo cơ hội cho các em hình thành được nhiệm vụ của mình, từ đó có thể khích lệ tinh thần học tập, giúp các em tự tin, mạnh dạn hơn trong học tập

- Giáo viên phải định hướng, hướng dẫn nhằm đạt được mục đích, ý đồ bài học.

d. Chuẩn bị

- Tùy nội dung bài mà chuẩn bị ở nhà hay trên lớp. Dùng bảng phụ , phiếu học tập hay tự làm phương tiện dạy học.

- Bố trí chia lớp phù hợp.

e. Tiến trình tổ chức trò chơi.

Hiệu quả việc sử dụng trò chơi học tập trong dạy học Tiếng Việt ở trường THCS là không thể phủ nhận. Tuy nhiên cũng không tránh khỏi nhữnh hạn chế dẫn đến kết quả đi ngược lại với mong muốn. Điều đó là do nhiều nguyên nhân sau:

- Giáo viên lạm dụng khi sử dụng trò chơi, tổ chức quá nhiều trò chơi trong một tiết học dẫn đến học sinh mệt mỏi vì phải chơi nhiều.

- Trò chơi bị lặp lại trong tiết học, không đủ hấp dẫn để thu hút sự chú ý của học sinh

- Giáo viên chuẩn bị bài không chu đáo hoặc kĩ năng tổ chức trò chơi của giáo viên chưa tốt.

Vì vậy muốn sử dụng thành công trò chơi học tập giáo viên cần chú ý đến những vấn đề sau:

Thứ nhất: Thiết kế, lựa chọn trò chơi phải có mục đích học tập, gắn với bài học và gây hứng thú để thu hút sự tham gia của học sinh. Trò chơi phải đơn giản, dễ thực hiện và không tốn nhiều thời gian.

Thứ hai: Đảo bảo thực hiện theo trình tự sau:

(11)

- Giáo viên giới thiệu tên trò chơi, cách chơi, luật chơi và thời gian chơi - Chơi thử nếu cần

- Tổ chức chơi

- Nhận xét kết quả chơi

- Kết thúc trò chơi (Học sinh được gì qua trò chơi) Thứ ba:

Chuẩn bị bài một cách chu đáo, dự kiến những tình huống có thể nảy sinh trong khi tổ chức trò chơi để khi gặp có thể giải quyết cho tốt.

Ngoài ra trong quá trình tổ chức trò chơi giáo viên cần tạo điều kiện cho tất cả học sinh trong lớp cùng được tham gia. Có như vậy hiệu quả đạt được mới cao.

II. Cách thức tổ chức một số trò chơi trong dạy học Tiếng Việt 1. Hình thức: Ai nhanh, ai giỏi

- Phạm vi sử dụng cho một số bài

Tên bài Lớp

Danh từ Từ trái nghĩa

Cấp độ khái quát nghĩa của từ Trường từ vựng

Hoán dụ Từ Hán Việt

6 - Tập 1 7 - Tập 1 8 - Tập 2 8 - Tập 2 7 - Tập 1 6 - Tập 1 - Mục đích trò chơi: Giúp học sinh

+ Hình thành được yêu cầu về kiến thức SGK

+ Rèn luyện tác phong nhanh, phối hợp nhịp nhàng các thành viên trong nhóm + Giáo dục ý thức tích cực và tinh thần hợp tác trong các hoạt động tập thể.

- Chuẩn bị:

+ Lớp đọc kĩ và xác định yêu cầu bài tập

+ Chia học sinh thành 2 - 4 nhóm tuy vào từng bài, đặc điểm lớp học + Chia bảng, phấn, phiếu học tập…..cho nhóm

+ Quy định thời gian chơi

- Tiến hành: Giáo viên hô hiệu lệnh, các nhóm cung làm theo kiểu tiếp sức - Một số ví dụ cho hình thức

a. Trò chơi: Soạn tin nhắn.

Mục đích:

- Rèn luyện kĩ năng đặt câu và kĩ năng hoàn thành văn bản ở dạng tối thiểu.

- Củng cố và khắc sâu vốn từ theo bảng vần chữ cái.

- Rèn luyện óc phán đoán và trí thông minh.

Chuẩn bị:

- Các phiếu có ghi sẵn những dãy chữ cái để học sinh dựa vào đó đặt câu và soạn thảo tin nhắn. Số phiếu bằng 1/3 hoặc 1/4 số lượng người chơi. Số chữ cái trong phiếu từ 7 – 15 chữ cái.

- VD: Đ V N Đ G N V K R T T S B N - Phần thưởng cho học sinh tham gia chơi.

Cách tiến hành:

(12)

- Có thể tiến hành theo hình thức cá nhân hoặc hình thức hoạt động nhóm.

- Học sinh lần lượt lên rút thăm bắt phiếu chữ cái và soạn một tin nhắn có các từ bắt đầu với những chữ cái đã cho. Có thể chia bức điện thành nhiều câu. Ví dụ:

Đ V N Đ G N V K R T T S B N

+ Đội Việt Nam đoạt giải Nhất võ Ka-ra-te. Tới sân bay nhé!

+ Đức về Nam Định gấp. Nam và Khánh ráng tới thằng Sơn béo nhé!

Sau khi cho học sinh soạn xong, giáo viên yêu cầu học sinh đọc to, giáo viên nhận xét và chọn văn bản hay nhất để trao phần thưởng.

b. Trò chơi Đô-mi-nô (Bài “Yếu tố Hán Việt” – lớp 8)

- Mục đích: Ôn tập yếu tố Hán Việt, luyện tập tạo từ và giải nghĩa từ Hán Việt.

- Chuẩn bị: 28 quân bài Đô-mi-nô, dán giấy trắng lên mặt sau của các quân bài và mỗi quân bài ghi một yếu tố Hán Việt theo danh sách sau: (1) Trung, (2) tâm, (3) thành, (4) nghĩa, (5) dũng, (6) hiếu, (7) tình, (8) tính, (9) khí, (10) lực, (11) thực, (12) sự, (13) nhân, (14) sĩ. (Mỗi yếu tố có 2 quân)

- Cách thức tiến hành: Học sinh sắp xếp 28 quân bài Đô-mi-nô thành một vòng tròn với điều kiện hai quân bài kề nhau phải tạo thành một từ Hán Việt (đọc xuôi hoặc đọc ngược). Sau khi xếp xong, giáo viên yêu cầu học sinh giải nghĩa các từ Hán Việt vừa ghép được.

Sau đó, trò chơi được tiếp tục với một người khác và một cách sắp xếp khác.

Trò chơi chủ yếu dùng cho một người chơi hoặc một nhóm 2-3 học sinh.

Ví dụ:

Trung Hiếu Sự Nhân Tình Hiếu Nghĩa Khí

Tính Dũng

Nhân Sĩ

Tâm Lực

Thành Dũng

Thực Trung

Lực Thành

Khí Sĩ Nghĩa Tình Tính Tâm Sự Thực

c. Sắp xếp từ ngữ theo nhóm (Danh từ - Lớp 6, tập 1)

Sắp xếp từ vào nhóm theo thứ tự cao - thấp (ví dụ: Bác sĩ - y sĩ - y tá)

Y tá Y sĩ Bác sĩ Thạc sĩ Tiến sĩ

Thám hoa Trạng nguyên Bảng nhãn Thôn Xóm

Tỉnh Quốc gia Phòng Sở Bộ

Cao học Trạm xá Bệnh viện Tổ

Lớp

(13)

Tú tài Cử nhân

Xã Huyện

Trung học Đại học

Trường

………..

d. Tìm từ ngữ có nghĩa rộng so với nghĩa của các từ ngữ ở mỗi nhóm đã cho (Bài: “Cấp độ khái quát nghĩa của từ” - Lớp 8)

a, Xăng, dầu hoả, ga, ma dút, củi, than

b, Hội họa, âm nhac, văn học, điêu khắc, điện ảnh c, Canh, nem, rau xào, thịt luộc, tôm rang, cá rán d, Sách, bút, thước, mực

e, Súng, đại bác, bom, mìn

Nhóm 1 Nhóm 2 Từ ngữ nghĩa rộng

a b c d e

A b c d e

a b c d e

Chất đốt Nghệ thuật Thức ăn

Đồ dùng học tập Vũ khí

e. Vẽ đường biểu thị quan hệ trái nghĩa từ cột A với cột B

A B

bắt đầu yêu nhớ mở đẩy mua thức phá huỷ làm việc tích cực lấy thờ ơ

khép bán xây dựng kéo ghét Quên kết thúc nghỉ ngơi ngủ tiêu cực nhiệt tình đưa f. Trò chơi đổi chỗ ( Bài: “Hoán dụ” - lớp 6)

Chia những người tham gia thành 2 đội:

- Đội A là những người sẽ chuyển thành chữ đã được sắp xếp theo thứ tự a, b, c… sang vị trí những thanh chữ có nghĩa tương ứng được sắp xếp theo thứ tự 1, 2, 3…

- Đội B sẽ chuyển thanh chữ có thứ tự a, b, c…(tức là chuyển về vị trí vốn có của nó trong các câu văn, thơ)

Đội nào nhanh hơn, đúng sẽ thắng

Đội A Đội B

Chồng em (a) nghèo khổ em thương Chồng người (b) giàu sang phú quý mặc người

Tôi kể ngày xưa chuyện Mị Châu

(1)ăn cơm đứng (2)ăn cơm nằm

(3)những nạn đói, những con đê vỡ

(14)

(c) Tình cảm lầm chỗ để trên (d) lý trí Nhận của quá khứ những (e) sự tàn phá kiệt

quệ , ta đã làm nên (f) cuộc sống ấm no (g) ít miệng thì kín, (h) nhiều miệng thì hở Ra thế! To gan hơn béo bụng

Anh hùng đâu cứ phải (i)đàn ông Làm ruộng (k) rất dễ dàng

Nuôi tằm (l) rất khó

(4)các màu vàng 5T, 7T (5)áo rách

(6)áo gấm xông hương (7)đầu

(8)trái tim (9)chín (10) một (11) mày râu

…..đã thực hiện phép tu từ gì? Vì sao?

g. Biến đổi vui về câu

(Từ 1 số từ, câu hạn chế biến đổi thành những câu khác nhau)

- Ghép từ đã cho trong hình thành nhiều câu khác nhau (các câu trong hình a phải đủ 4 từ, hình b phải đủ 5 từ, có thể thêm dấu câu cần thiết)

- Thi ai sắp xếp được nhiều câu hơn

Từ khổ thơ của nữ sĩ Anh Thơ trong bài: “ Chiều xuân” ghép từ ngữ đã được phân cách bởi dấu gạch chéo trong mỗi câu thành nhiều câu khác nhau mà vẫn giữ nguyên được ý thơ cơ bản

Mưa/ đổ bụi/ êm êm/ trên bến vắng Đò/ biếng lười/ nằm mặc/ nước sông trôi

Quán tranh/ đứng/ im lìm/ trong vắng lặng Bên/ chòm xoan/ hoa tím/ rụng tơi bời Ví dụ: Câu 1

- Mưa êm đổ bụi trên bên bến vắng.

- Mưa trên bến vắng êm êm đổ bụi.

h. Cho biết thành ngữ nào đúng hoặc đúng hơn?

Giải thích nghĩa thành ngữ đó ( dùng cho bài: “Thành ngữ”, Tiếng Việt 7, tập 1) - Giáo viên chia lớp làm 4 nhóm. Mỗi nhóm chịu trách nhiệm giải một dãy thành ngữ (A hoặc B, C, D) theo cách bốc thăm. Mỗi em phải trả lời ít nhất một lần

- Giáo viên chấm điểm theo quy định.

A B

CHƯA

TẮT ĐẾN

ĐÈN KHÔNG

SAO THẦY

GIÁO

BẢO

(a) (b)

(15)

a1) ướt như chuột lội a2) ướt như chuột lột b1) Đi guốc trong bụng b2) Đi dép trong bụng c1) Đổ mồ hôi sôi nước mắt c2) Đổ mồ hôi rơi nước mắt d1) Thùng bể kêu to

d2) Thùng rỗng kêu to e1) Nước đổ lá khoai e2) Nước chảy lá khoai

a1) Mặt búng ra nước a2) Mặt búng ra sữa b1) Bẻ sợi tóc làm tư b2) Chẻ sợi tóc làm tư c1) Gắp lửa bỏ tay người c2) Bốc lửa bỏ tay người d1) Mèo mù vớ cá rán d2) Mèo què vớ cá rán e1) Khẩu phật tâm xà e2) Khẩu phật tâm tà

C D

a1) Cò bay thẳng cánh a2) Cò bày mỏi cánh b1) ăn trên ngồi trốc b2) Ăn trên ngồi dưới c1) Thả hổ về nhà c2) Thả hổ về rừng d1) Cua mò cò xơi d2) Cốc mò cò xơi e1) Đơn phương độc mã e2) Đơn thương độc mã

a1) Mật ngọt chết người a2) Mật ngọt chết ruồi b1) Chọc gậy bánh xe b2) Cản gậy bánh xe c1) Chim sa ca lặn c2) Chim bay cá lặn d1) Khỉ ho gà gáy d2) Khỉ ho cò gáy e1) Bán trời không giấy e2) Bán trời không văn tự - Thi nhóm giỏi hơn

- Sau khi làm đúng phần trước, mỗi nhóm chọn 5 thành ngữ trong số các thành ngữ của nhóm mình để đặt 5 câu văn có sưr dụng thành ngữ (Câu đúng, hay được 3 điểm)

i. Trò chơi tìm ngôi sao may mắn

Dùng cho bài: “Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy”

(Tiếng việt lớp 7, tập 2) Mục đích để học sinh luyện tập và củng cố kiến thức.

Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm:

- Có 5 ngôi sao trong đó có 4 ngôi sao ẩn chứa 4 câu hỏi tương ứng và một ngôi sao may mắn.

Mỗi nhóm lần lượt chọn một ngôi sao:

- Nếu nhóm chọn ngôi sao và trả lời đầy đủ câu hỏi ẩn chứa sau ngôi sao thì được 10 điểm, nếu trả lời sai không được điểm. Thời gian suy nghĩ là 10 giây.

- Nếu nhóm chọn ngôi sao ẩn sau là ngôi sao may mắn sẽ được cộng 10 điểm thưởng mà không phải trả lời câu hỏi và được chọn ngôi sao tiếp theo để tham gia trả lời câu hỏi.

- Nếu nhóm trả lời sai thì các nhóm khác dành quyền trả lời (bằng cách giơ tay). Nếu trả lời đúng được 5 điểm, trả lời sai không được điểm.

Kết thúc trò chơi nhóm nào dành cao điểm nhất sẽ thắng cuộc.

Hệ thống câu hỏi:

(16)

Câu 1: Xác định công dụng của dấu chấm lửng được sử dụng trong câu dưới đây?

“Thể điệu ca Huế có sôi nổi, tươi vui, có buồn thảm, bâng khuâng, có tiếc thương ai oán…”

Đáp án: Biểu thị sự liệt kê chưa đầy đủ.

Câu 2: Xác định công dụng của dấu chấm phảy được sử dụng trong câu dưới đây?

“Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần.”

Đáp án: Đánh dấu danh giới các vế trong một câu ghép có cấu tạo phức tạp.

Câu 3: Xác định công dụng của dấu chấm phảy được sử dụng trong câu dưới đây?

“Ấy, trong khi quan lớn ù một ván to như thế, thì khắp mọi nơi miền đó, nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng,lúa má ngập hết; kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không chỗ chôn, lênh đênh mặt nước, chiếc bóng bơ vơ, tình cảnh thảm sầu, kể sao cho xiết!”

Đáp án: Đánh dấu ranh giới các vế trong câu ghép có cấu tạo phức tạp.

Câu 4: Xác định công dụng của dấu chấm lửng được sử dụng trong câu dưới đây?

‘Quan đi kinh lý trong vùng

Đâu có…gà vịt thì lùng về xơi’ (Ca dao)

Đáp án: Làm giãn nhịp điệu câu thơ, chuẩn bị cho sự xuất hiện của từ ngữ có nội dung hài hước, châm biếm.

2. Hình thức: Giải ô chữ - Mục đích: Giúp học sinh:

+ Củng cố, khắc sâu kiến thức của tuần học, tháng học

+ Rèn luyện kĩ năng nhớ, vận dụng kiến thức của các loại văn bản vào giải ô chữ để thực hiện yêu cầu của bài tập Tiếng Việt

+ Phát huy tư duy nhanh nhạy, sáng tạo của học sinh.

- Chuẩn bị: Bảng ô chữ, câu hỏi, đáp án

- Thực hiện: Giáo viên hoặc cán sự bộ môn đọc lần lượt từng câu hỏi để học sinh xung phong giải ô chữ. Nếu tra lời đúng thì ghi dòng chữ đó lên bảng.

- Một số ví dụ cho hình thức giải ô chữ:

a. Ô chữ dùng cho bài: “Từ tượng hình, từ tượng thanh” (Ngữ văn 8, tập 1)

1 N G Ơ N G A C

2 L E O K H E O

3 B I C H

4 D U D A Y

5 L A T D A T

6 C H O N G Q U E O

1 2 3 4 5 6 7 8 9

Câu hỏi hàng ngang:

(17)

1. Ô chữ hàng số 1 (7 chữ cái): Từ tượng hình gợi tả dáng vẻ của tên người nhà Lý trưởng khi cai lệ bảo trói anh Dậu lại.

2. Ô chữ hàng số 2 (8 chữ cái): Từ tượng hình miêu tả dáng vẻ của “ anh chàng nghiện” trong cuộc đánh nhau với chị Dậu

3. Ô chữ hàng số 3 (4 chữ cái): Từ tượng thanh mô phỏng âm thanh cú đấm của cai lệ vào ngực chị Dậu

4. Ô chữ hàng số 4 (5chữ cái): Từ tượng hình thiếu trong câu văn: “Hai người giằng co nhau, […] nhau rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau”.

5. Ô chữ hàng số 5 (6 chữ cái ): Từ tượng hình miêu tả dáng vẻ của bà lão láng giềng khi ở nhà chị Dậu về.

6. Ô chữ hàng số 6 (9 chữ cái): Từ tượng hình gợi tả dáng vẻ của cai lệ khi bị chị Dậu xô ngã.

7. Ô chữ hàng dọc (6 chữ cái): Tên nhân vật chính trong tác phẩm “ Tắt đèn”

của Ngô Tất Tố? Nêu cảm nhận về nhân vật đó.

b. Ô chữ dùng cho bài: Từ ghép ( Ngữ văn 7, tập 1) hoặc “ Trường từ vựng ngữ nghĩa” (Ngữ văn 8, tập 1)

Đây là là những phát minh của loài người?

1 L P

2 A H

3 B I

4 A T

5 N H

6 U

7 Y

8 E

9 N

10 11

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13

Câu hỏi:

1) Dụng cụ không thể thiếu được nếu em muốn định hướng đi khi khám phá những vùng đất mới.

2) Nguyên liệu tạo ra sức công phá của nhiều loại vũ khí: bộc phá, bom,mìn…

3) Phương tiện giúp người nguyên thuỷ chuyển từ hệ thức ăn sống sang hệ thức ăn chín.

4) Vũ khí phổ biến thời cổ, có dây.

5) Vũ khí thời cận đại, có nòng dài.

6) Từ Hán Việt đồng nghĩa với tên gọi một phương tiện vận tải sáng chế theo cách di chuyển của loài chim.

7) Từ Hán Việt, đồng nghĩa với từ “ Tên lửa”

8) Phương tiện dùng vận tải hoặc chiến đấu, hoạt động dưới mặt nước

(18)

9) Phương tiện giúp ta có thể nói chuyện với nhau khi ở rất xa nhau.

10) Phương tiện giúp ghi lại hình ảnh thật của một vật.

11) Cái gì trẻ em rất thích nhưng rất dễ hại mắt nếu xem quá lâu 12) Máy gì có cấu trúc mô phỏng bộ óc của con người

13) Tên gọi cũ đồng nghĩa với “tàu vũ trụ”.

Trong những từ vừa tìm được em hãy xác định từ ghép? Hãy phân chúng thành những loại khác nhau.

c. Ô chữ sử dụng cho bài: “Câu nghi vấn” – Lớp 8.

1 C A U Đ O N

2 D A U C H A M

3 T H A N T U

4 T U T U O N G T H A N H

5 C A U G H E P

6 D A U H A I C H A M

7 N O I Q U A

8 T R U O N G T U V U N G

9 D A U N G O A C Đ O N

10 T U T U O N G H I N H

Câu hỏi:

Điền từ vào những chỗ … trong các câu sau đây. Và chính các từ được điền sẽ là đáp án cho các ô chữ ở trên màn hình.

1) Câu chỉ có 1 cụm chủ - vị được gọi là …

2) Kết thúc những câu trần thuật, người ta thường đặt dấu ….?

3) Những từ dùng để bộc lộ tình cảm, thường đứng ở đầu câu được gọi là gì?

4) “Róc rách, leng keng” được gọi là …

5) Câu có từ 2 cụm chủ - vị trở lên, trong đó không có cụm chủ vị nào bao chứa nhau được gọi là …

6) Để báo trước lời đối thoại, người ta dựng …

7) Biện pháp phóng đại sự vật, hiện tượng được gọi là biện pháp … 8) Các từ “mắt”, “mũi”, “tay”, “chân” thuộc … bộ phận cơ thể người.

9) Ngày tháng năm sinh, năm mất của tác giả thường được đặt trong dấu…

10) Các từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ của sự vật được gọi là … d. Ô chữ dùng cho bài học: “Cấp độ khái quát của từ”.

1 T H A Y

(19)

2 T R O

3 B U T T H U O C

4 L O P

5 N V O

6 B A N G H E

7 S A C H V O

8 Đ I H O C

9 O N G Đ O C

1 2 3 4 5 6 7 8 9

Ô chữ hàng ngang là những từ đã được nhà văn Thanh Tịnh sử dụng trong văn bản : “ Tôi đi học” (ngữ văn 8, tập 1)

e. Ô chữ dạng tìm từ 1 (Bài: Tính từ – Lớp 6)

Ghép các chữ cái đã cho trong hình thành tính từ song tiết (thêm dấu thanh ở những từ cần thiết)

T Ư N

H Ơ G

C A O

Ví dụ: Cao thượng, thanh nhã

g. Ô chữ dạng tìm từ 2 (Bài: Tổng kết từ vựng – Lớp 9)

Tìm 29 thành ngữ có trong ô chữ sau (theo hàng ngang hoặc hàng dọc).

QUÂN TỬ NHẤT NGÔN SƠN THỦY TÂM THẦN BẤT ĐỊNH LỆNH BIỆT THÀNH XUẤT VẠN CHUNG MÚA TAY TRONG BỊ

NHƯ SINH BẤT VẠN SỰ NHƯ Ý TẠI NGÔN NGOẠI

SƠN LI BIẾN SỰ KHỞI NHẤT CỬ LƯỠNG TIỆN CÔNG HẠT TIÊU BÌNH ĐẦU BẠC RĂNG LONG TÀI TỬ THƯỢNG LỘ BÌNH AN NAN ĐẤT NƯỚC NÓI MƯỢN BỘT

DÀI LƯNG TỐN VẢI THƯA CHE MẮT THÁNH LƯỢC AN DÒNG HIỀN NHƯ BỤT HĂNG MẮT NÓI THẦY

VĂN HAY CHỮ TỐT MÁU THẾ SẤU TƯỚNG TU LẠC

TỰ CỤC TỰ CƯỜNG VỊT GIAN SINH NGHỀ TỬ NGHIỆP

Đáp án:

Hàng ngang

1) Quân tử nhất ngôn.

2) Tâm thần bất định.

3) Múa tay trong bị.

4) Vạn sự như ý.

5) Ý tại ngôn ngoại.

6) Nhất cử lưỡng tiện.

7) Bé hạt tiêu.

8) Đầu bạc răng long.

9) Thượng lộ bình an.

Hàng dọc

16) Quân lệnh như sơn.

17) Dài dòng văn tự.

18) Tử biệt sinh li.

19) Nhất thành bất biến.

20) Vạn sự bình an.

21) Vạn sự khởi đầu nan.

22) Hăng máu vịt.

23) Thủy chung như nhất.

24) Che mắt thế gian.

(20)

10) Dài lưng tốn vải.

11) Vải thưa che mắt thánh.

12) Hiền như bụt.

13) Văn hay chữ tốt.

14) Tự lực tự cường.

15) Sinh nghề tử nghiệp.

25) Nước mắt cá sấu.

26) Nói thánh nói tướng.

27) Mưu lược thầy tu.

28) Công tử bột.

29) An cư lạc nghiệp.

3. Hình thức: Đối đáp – Phỏng vấn – Truyền tin.

a. Trò chơi: Thi đối đáp từ trái nghĩa (Bài “Từ trái nghĩa” – Lớp 7).

- Mục đích:

+ Ôn tập từ ngữ cho học sinh.

+ Tạo phản ứng nhanh nhạy khi sử dụng ngôn ngữ.

- Chuẩn bị: Mỗi đội chuẩn bị một loạt từ trái nghĩa. Số lượng từ để hỏi gấp 1,5 lần số lượng người chơi của mỗi đội để đề phòng trường hợp từ của 2 đội trùng nhau.

- Cách thức tiến hành: Chia lớp làm 2 hoặc 4 hoặc 6 đội. Số người mỗi đội bằng nhau. Lần lượt từng cặp đôi rathi đấu. Đội A, từng người đưa ra một từ để hỏi một người đối diện ở đội B. Người tương ứng bên đội B phải nhanh chóng nói ra từ trái nghĩa của từ đó. Sau đó một người bên phía đội B đưa ra một từ để hỏi người đối diện bên đội A và người bên đội A phải tìm từ trái nghĩa với nó. Trò chơi cứ thế tiếp tục cho đến khi có đội không tìm được đáp án hoặc đáp án sai.

Thi loại trực tiếp. Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm. Giáo viên làm trọng tài cho cuộc thi đấu. Đội nào có tổng số điểm nhiều hơn sẽ thắng.

b. Trò chơi: Thi đối đáp từ đồng nghĩa (Bài “Từ đồng nghĩa” – Lớp 7).

- Mục đích: Ôn tập từ ngữ cho học sinh. Tạo phản ứng nhanh nhạy khi sử dụng ngôn ngữ.

- Chuẩn bị: Mỗi đội chuẩn bị một loạt từ trái nghĩa. Số lượng từ để hỏi gấp 1,5 lần số lượng người chơi của mỗi đội để đề phòng trường hợp từ của 2 đội trùng nhau.

- Cách thức tiến hành: Chia lớp làm 2 hoặc 4 hoặc 6 đội. Số người mỗi đội bằng nhau. Lần lượt từng cặp đôi ra thi đấu. Đội A, từng người đưa ra một từ để hỏi một người đối diện ở đội B. Người tương ứng bên đội B phải nhanh chóng nói ra từ trái nghĩa của từ đó. Sau đó một người bên phía đội B đưa ra một từ để hỏi người đối diện bên đội A và người bên đội A phải tìm từ đồng nghĩa với nó. Trò chơi cứ thế tiếp tục cho đến khi có đội không tìm được đáp án hoặc đáp án sai.

Thi loại trực tiếp.

Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm. Giáo viên làm trọng tài cho cuộc thi đấu. Đội nào có tổng số điểm nhiều hơn sẽ thắng.

c. Trò chơi: Thì thầm (Bài “Tình huống giao tiếp” - Lớp 7)

- Mục đích: Rèn luyện kĩ năng ghi nhớ và truyền đạt thông tin trong giao tiếp.

- Chuẩn bị: Một số câu nói dí dỏm.

- Cách thức tiến hành: Chia lớp làm 2, 3 nhóm. Người chơi của mỗi nhóm ngồi thành vòng tròn. Giáo viên hoặc người quản trò nói thầm vào tai của người ngồi đầu tiên của mỗi nhóm cùng một câu hoặc cùng một đoạn thông tin đã chuẩn

(21)

bị sẵn, nhưng chỉ nói một lần. Người này nói thầm những gì mình nghe được vào tai của người bên cạnh và cứ thế tiếp tục cho đến người cuối cùng của nhóm.

+ Chú ý là người chơi chỉ được nghe câu nói hoặc đoạn thông tin một lần và nói lại những gì mình nghe được cho người kế tiếp. Người cuối cùng sẽ viết những gì mình nghe được vào một mảnh giấy đem nộp lại cho giáo viên hoặc quản trò. Giáo viên (quản trò) đối chiếu thông điệp ban đầu và kết quả cuối cùng xem nhóm nào đúng hơn và trao phần thưởng cho nhóm đó.

8. Kết quả

Qua tổ chức hoạt động nhóm và trò chơi học tập cho học sinh ở một số tiết học Tiếng Việt tôi thấy đã đạt được một số kết quả sau:

Đối với giáo viên:

- Không mất quá nhiều thời gian chuẩn bị, thời gian của tiết dạy mà giáo viên và học sinh vẫn đảm bảo được nội dung kiến thức bài học hình thành được bài tập sách giáo khoa.

- Tạo được tình huống có vấn đề rất sinh động và hấp dẫn để giáo viên khắc sâu kiến thức. Từ đó làm cho không khí lớp học thoải mái, kich thích được tin thần học tập của học sinh, đặc biệt với những em sức học yếu, chậm, nhút nhát.

- Thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục một cách sáng tạo và hiệu quả

Đối với học sinh: Giúp các em

- Rèn luyện tư duy, tác phong nhanh nhạy biết xử lý tình huống linh hoạt - Học sinh thích thú do đó tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn

- Các em có điều kiện cùng chuẩn bị, chủ động trong học tập

PHẦN KẾT LUẬN

Trên đây là một vài suy nghĩ còn mang tính chủ quan tuy có dựa trên thực tế quá trình dạy học Tiếng Việt và cơ sở lý luận nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết, chưa hoàn thiện. Tôi rất mong được sự góp ý, trao đổi của các bạn đồng nghiệp, của tổ chuyên môn, ban giám hiệu và các cấp lãnh đạo giúp cho việc tổ chức hoạt động nhóm và trò chơi trong dạy - học Tiếng Việt bậc THCS đạt hiệu quả tốt nhất, góp phần đổi mới phương pháp dạy học thành công.

Xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Từ điểnTiếng Việt – Hoàng Phê chủ biên – Trung tâm từ điển học 2006.

(22)

2. Vui học Tiếng Việt dành cho học sinh THCS – Nguyễn Thế Truyền – NXB Giáo dục 2007.

3. 99 phương tiện và biện pháp tu từ Tiếng Việt - Đinh Trọng Lạc – NXB Giáo dục.

4. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn Ngữ văn – NXB Giáo dục 2007.

5. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì 2004 – 2007 môn Ngữ văn – NXB Giáo dục 2007.

6. Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt - Đỗ Hữu Châu – NXB Giáo dục 1999.

7. Dẫn luận ngôn ngữ học – Nguyễn Thiện Giáp – NXB Giáo dục 1995.

8. Bộ SGK và chương trình Ngữ văn 6. 7, 8, 9.

XÁC NHẬN CỦA BAN GIÁM HIỆU

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Để giúp các em biết cách tổ chức câu văn thành một bài văn, từ lớp 2 các em sẽ được học các tiết học mới của môn Tiếng việt đó là tiết

- Để giúp các em biết cách tổ chức câu văn thành một bài văn, từ lớp 2 các em sẽ được học các tiết học mới của môn Tiếng việt đó là tiết

- Để giúp các em biết cách tổ chức câu văn thành một bài văn, từ lớp 2 các em sẽ được học các tiết học mới của môn Tiếng việt đó là tiết Tập làm văn..

Để giúp các em biết cách tổ chức câu văn thành một bài văn,từ lớp 2 cấc em sẽ được học các tiết học mới của môn Tiếng việt đó là tiết Tập làm văn.. Thấy một khóm hồng đang

Để giúp các em biết cách tổ chức câu văn thành một bài văn,từ lớp 2 cấc em sẽ được học các tiết học mới của môn Tiếng việt đó là tiết Tập làm văn. Thấy một khóm hồng đang

c.. Gv nêu cách chơi, luật chơi và tổ chức cho hs chơi. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.. Hoạt động của gv I.. Kĩ năng: phân biệt được s, r với các âm khác. Thái độ: Yêu thích

c.. Gv nêu cách chơi, luật chơi và tổ chức cho hs chơi. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.. Hoạt động của gv I.. Kĩ năng: phân biệt được s, r với các âm khác. Thái độ: Yêu thích

sở một nhóm đoạn trích và tác phẩm văn học Nga tiêu biểu thuộc loại hình tự sự đang được giảng dạy trong chương trình Ngữ văn phổ thông, chúng tôi đề xuất một