• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá sự hài lòng của sinh viên ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng về chất lượng đào tạo tại Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu

N/A
N/A
Nguyễn Gia Hào

Academic year: 2023

Chia sẻ "Đánh giá sự hài lòng của sinh viên ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng về chất lượng đào tạo tại Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu"

Copied!
101
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

Yuyun Elizabeth Patras và Rais Hidayat (2020) xem xét tác động của chất lượng dịch vụ của giảng viên đối với sự hài lòng của sinh viên trong các trường đại học tư thục. Nguyễn Ngọc Điệp (2020) xem xét tác động của chất lượng dịch vụ đào tạo đến sự hài lòng của sinh viên tại các trường đại học ở Hà Nội.

Câu hỏi nghiên cứu

Thứ nhất, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên chuyên ngành LG - Quản lý công đối với chất lượng đào tạo tại BVU. Thứ hai, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên LG-CCU đối với chất lượng đào tạo tại BVU.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập thông tin: Nhóm tác giả tiến hành điều tra bằng bảng câu hỏi đối với các chuyên ngành LG-CUG đang học tại BVU và đã tốt nghiệp để có được những đánh giá, ý kiến ​​khách quan về chất lượng đào tạo của các LG-CUG tại BVU. Phương pháp phân tích và thống kê: Sử dụng công cụ Excel để xử lý và hiển thị số liệu dưới dạng bảng số tổng hợp để phân tích, đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên LG-CCU đối với chất lượng đào tạo tại BVU.

Ý nghĩa của nghiên cứu

Cấu trúc của đề tài

Cơ sở lý thuyết về sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo của trường đại học

Giải pháp nâng cao sự hài lòng của sinh viên ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng về chất lượng đào tạo tại trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG

ĐẠI HỌC

Mô hình đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo

Các học giả và tác giả đã phát triển các mô hình trước đây để thiết lập các tiêu chí đánh giá sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng giáo dục đại học, tùy thuộc vào bối cảnh nghiên cứu thực tế của họ. Các yếu tố quyết định sự hài lòng và duy trì của sinh viên kinh doanh giáo dục đại học: khả năng áp dụng. Kiến thức của sinh viên đại học về các dịch vụ và chương trình liên quan đến sự hài lòng.

Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của sinh viên trong trường học. Chất lượng dịch vụ cảm nhận và sự hài lòng của sinh viên trong giáo dục đại học. Các yếu tố thúc đẩy sự hài lòng của sinh viên kinh doanh trong giáo dục đại học.

Trong nghiên cứu này, sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo của trường đại học là tổng cộng của các tiêu chí như trong Hình 1.6 dưới đây.

Bảng 1.3. Tóm tắt các mô hình hài lòng của SV
Bảng 1.3. Tóm tắt các mô hình hài lòng của SV

VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Giới thiệu tổng quan về Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu

Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học là một trong những nhiệm vụ quan trọng được Nhà trường hết sức chú trọng trong thời gian qua. Năm 2014, Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu được Bộ Khoa học và Công nghệ trao tặng giải thưởng Doanh nghiệp đổi mới sáng tạo năm 2014. Đến nay, trường đã nhận được 151 giải thưởng về sáng kiến ​​kinh nghiệm khoa học.

Trong 5 năm qua, trường đã thực hiện 78 đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, hầu hết là nghiên cứu ứng dụng, đáp ứng tích cực nhu cầu của địa phương và công tác đào tạo trong nhà trường. Hoạt động khoa học và công nghệ của nhà trường đã góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển thương hiệu. Năm 2015, Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

Phòng Quản lý nghiên cứu khoa học của Trường được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Thực trạng chất lượng đào tạo ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng qua phân tích số liệu thứ cấp qua phân tích số liệu thứ cấp

26 học phần khối kiến ​​thức giáo dục đại cương tương thích với nội dung kiến ​​thức cơ bản. 38 học phần của khối giáo dục nghiệp vụ tương thích với nội dung tài chính, quản trị, logistics, vận tải và ngoại thương. 64/64 học phần của giáo trình LG-Hành chính công được cấu trúc như sau: 26 học phần thuộc khối kiến ​​thức giáo dục đại cương, bao gồm ngoại ngữ, tin học và kỹ năng mềm, pháp luật và chính trị, an ninh quốc phòng.

Khối kiến ​​thức giáo dục chuyên nghiệp bao gồm: 04 học phần thuộc bộ môn lõi gồm Kinh tế học, Nguyên lý thống kê, Tổng quan Logistics và Quản trị chuỗi cung ứng; Khối kiến ​​thức Thực tập chuyên ngành, thực tập tốt nghiệp và khóa luận tốt nghiệp (hoặc môn thay thế) gồm 6 học phần. Các môn đại cương và cơ bản được tổ chức vào năm thứ nhất, các môn chuyên ngành được tổ chức từ năm thứ hai, trong khi các môn thực hành chuyên ngành trong học kỳ 6 và 10 là thực tập tốt nghiệp và làm khóa luận.

Bộ kiến ​​thức giáo dục nghề nghiệp có 38 học phần, hầu hết được bố trí học song song, trừ phần thực tập chuyên ngành phải hoàn thành trước khi thực tập tốt nghiệp.

Hình 2.1. Số lượng sinh viên ngành LG-QLCCƯ qua các năm
Hình 2.1. Số lượng sinh viên ngành LG-QLCCƯ qua các năm

Thực trạng chất lượng đào tạo ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng qua phân tích số liệu khảo sát qua phân tích số liệu khảo sát

Quy mô lớp học hợp lý, thuận tiện cho việc học tập của sinh viên. Kết quả đánh giá là thông tin phản hồi ngay lập tức cho học sinh để cải thiện việc học. Khoa coi việc tư vấn và hỗ trợ sinh viên trong quá trình học tập là rất quan trọng.

Điểm trung bình của sinh viên về tiêu chí vật chất và cơ sở vật chất là 3,61. Kết quả đánh giá của sinh viên đối với tiêu chí hỗ trợ hành chính rất kém, trung bình chung là 3,89. Nhận xét “Khoa quan tâm tư vấn hỗ trợ sinh viên trong quá trình học tập” và.

Đánh giá của sinh viên về tiêu chí hình ảnh của viện là khá tốt, với điểm trung bình là 3,58.

Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu

Đánh giá chung về sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng tại trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng tại trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu

Tuy nhiên, đối với sinh viên LG-QLCC, ngoài kênh “Ngày hội việc làm” vẫn có những kênh kết nối sinh viên với các công ty khác đó là Hiệp hội VALOMA, các chương trình tuyển dụng thực tế, thực tập tại công ty và thậm chí là duy trì mối quan hệ với các cựu sinh viên của trường. ngành làm việc cho các công ty cảng biển, giao nhận vận tải… Một phần vì điều này mà nhận định “Khoa hướng dẫn, kết nối sinh viên tham gia các tổ chức, đơn vị liên quan đến ngành” cũng được đánh giá cao với 3,75 điểm. Đánh giá chung về sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng chương trình đào tạo ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng tại Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng tại Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu.

Thứ tư, chương trình đào tạo ngành đáp ứng nhu cầu của sinh viên bằng cách cung cấp kiến ​​thức nền tảng chuyên ngành đi đôi với việc cập nhật những nội dung mới nhất của ngành. Thứ nhất, hệ thống tài liệu tham khảo chuyên ngành chưa nhiều, sinh viên còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình tự học, tự kiểm tra. Thứ ba, đội ngũ giáo viên của ngành có chuyên môn giỏi, nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn học viên nhưng khối lượng công việc tương đối nhiều khiến họ không thể quản lý và xử lý nhanh chóng, đầy đủ các thắc mắc của học viên.

Thứ tư, việc đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên trong các học kỳ chưa thực sự chính xác, khách quan.

Hình 2.10. Đánh giá chung về CLĐT ngành LG-QLCCƯ
Hình 2.10. Đánh giá chung về CLĐT ngành LG-QLCCƯ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGÀNH LOGISTICS VÀ QUẢN LÝ CHUỖI

  • Định hướng phát triển ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng tại Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu
  • Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng tại Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu cung ứng tại Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu

Một trong những yêu cầu trong đào tạo ngành LG-UHC là sinh viên có thể làm việc tại các công ty. Nhiều sinh viên đã được giữ lại làm việc cho công ty trước khi kết thúc kỳ thực tập. Vì vậy, để giảm bớt sự chênh lệch này, việc đào tạo sinh viên “đúng mục tiêu” so với nhu cầu của doanh nghiệp là vô cùng cần thiết.

Khi đó, có thể mời đại diện doanh nghiệp hướng dẫn thêm cho sinh viên. Trước khi gửi sinh viên đến các công ty, bản thân giáo viên cũng phải hiểu rõ đặc thù của công ty để trang bị kiến ​​thức cho sinh viên một cách tốt nhất. Có nhiều bài viết của thầy và trò được đăng trên các tạp chí trong và ngoài nước.

Phát triển đào tạo và phần mềm kế toán sát với quy mô học viên và điều kiện thực tế của nhà trường.

Hình 3.1. Nhu cầu tuyển dụng nhân lực logistics trong 01 năm tới
Hình 3.1. Nhu cầu tuyển dụng nhân lực logistics trong 01 năm tới

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

HedPERF versus SERVPERF: The search for the ideal measuring instrument of service quality in the higher education sector, Quality Assurance in Education, 13(4), p. Emblems of Quality in Higher Education: Developing and Sustaining High Quality Programs, Needham Heights, Massachusetts: Allyn & Bacon. Dimensions of Quality in Higher Education: How Academic Performance Affects University Students' Teacher Evaluation, Journal of the American Academy of Business, 8(1): 294.

Service quality in higher education – a review and research agenda, International Journal of Quality and Service Sciences, Vol. A conceptual overview of a holistic model for quality in higher education, International Journal of Educational Management. Issues of providing quality customer service in a higher education setting, International Journal of Quality and Service Sciences.

Quality assessment in higher education: New criteria for assessing student satisfaction, Quality in Higher Education.

CUNG ỨNG

THÔNG TIN CÁ NHÂN 1. GIỚI TÍNH

Giờ mở cửa của thư viện phù hợp với nhu cầu học tập của sinh viên. Cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục đáp ứng nhu cầu của học sinh. Hệ thống máy tính, internet, wifi của trường đáp ứng nhu cầu của sinh viên.

Cố vấn học tập (Hiệu trưởng) tích cực tư vấn, hỗ trợ sinh viên trong học tập. Sinh viên được giảng viên cung cấp đầy đủ tài liệu học tập và tài liệu tham khảo. Kế hoạch học tập tạo điều kiện cho sinh viên: lựa chọn môn học, thời gian biểu lên lớp, tự học, tự nghiên cứu và sinh hoạt.

Học sinh có quyền truy cập dễ dàng vào quy trình khiếu nại hiệu suất.

Hình ảnh

Bảng 1.1. Phân loại CLĐT
Bảng 1.2. Các loại chỉ tiêu CLĐT  LOẠI CHỈ
Hình 1.1. Mô hình 5 cách tư duy về CLĐT đại học
Hình 1.2. Mô hình kết hợp quan điểm của các bên liên quan về CLĐT đại học  (Nguồn: Green D., 1994)
+7

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Ta cũng có thể biết được nhận thức của nhân viên về vệc phân quyền, tổ chức làm việc nhóm hay việc phát triển, đào tạo nguồn nhân lực như thế nàoVà như vậy, mô