• Không có kết quả nào được tìm thấy

trƣờng đại học dân lập hải phòng - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Protected

Academic year: 2023

Chia sẻ "trƣờng đại học dân lập hải phòng - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP"

Copied!
86
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

Tên đề tài: Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Thương mại Dân Việt. Cơ sở lý luận về marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Tổng quan và phân tích hoạt động marketing của công ty thương mại Đan Việt. Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại Dân Việt.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG

Một vài khái niệm marketing

Vai trò của Marketing trong hoạt động kinh doanh của DN

  • Hệ thống hoạt động Marketing
  • Phân tích các cơ hội Marketing

Hoạt động marketing của một công ty có vai trò quyết định đến vị trí của công ty trên thị trường. Nhìn chung, chức năng của hoạt động marketing trong một doanh nghiệp luôn thể hiện rõ những nội dung cơ bản sau đối với doanh nghiệp:. Giá hàng hóa của doanh nghiệp nên được xác định như thế nào và ở mức độ nào?

Phân đoạn và lựa chọn thị trƣờng mục tiêu

  • Phân đoạn thị trường
  • Lựa chọn thị trường mục tiêu

Điều này có nghĩa là Công ty có thể lựa chọn một số phân khúc thị trường, mỗi phân khúc thị trường đều có sức hấp dẫn khách quan và phù hợp với nguồn lực, mục tiêu của Công ty. Có thể có rất ít hoặc không có sự phối hợp giữa các phân khúc thị trường đó, nhưng mỗi phân khúc đều hứa hẹn mang lại lợi nhuận. Chiến lược phục vụ nhiều phân khúc thị trường này có ưu điểm là đa dạng hóa rủi ro của công ty.

Thiết lập chiến lƣợc marketing

  • Hoạch định chương trình Marketing
  • Tổ chức thực hiện và kiểm tra nỗ lực Marketing
  • Nội dung của hoạt động Marketing – Mix

Công ty có thể bỏ qua những khác biệt trong phân khúc thị trường và theo đuổi thị trường bằng việc chào bán. Theo chiến lược này, công ty dự kiến ​​tham gia vào nhiều phân khúc thị trường và thiết kế các chương trình tiếp thị riêng biệt cho từng phân khúc. Ngoài ra, công ty phải cân đối giữa số lượng phân khúc thị trường và quy mô của từng phân khúc.

Chính sách sản phẩm

  • Khái niệm sản phẩm
  • Cấp độ các yếu tố cấu thành đơn vị sản phẩm

Hàng hóa sử dụng hàng ngày: là những hàng hóa được người tiêu dùng mua để sử dụng thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày. Hàng hóa phục vụ nhu cầu thụ động: là những hàng hóa mà người tiêu dùng chưa biết đến và thường không nghĩ đến việc mua. Chất liệu và chi tiết: là những vật dụng được sử dụng thường xuyên và độc quyền trong cấu tạo nên sản phẩm do nhà sản xuất tạo ra.

Chính sách giá cả

  • Khái niệm giá cả
  • Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định về giá
  • Một số chiến lược giá

Công ty có thể lựa chọn các chính sách giá sau cho sản phẩm mới của mình. Chính sách giá thâm nhập: Là mức giá thấp nhất có thể mà công ty đưa ra để có thể bán được hàng hóa với số lượng lớn trên thị trường. Vì vậy, tùy vào vị trí của khách hàng mà công ty sẽ lựa chọn mức giá phù hợp nhất tương ứng với chi phí vận chuyển.

Chính sách kênh phân phối

  • Khái niệm kênh phân phối
  • Vai trò và chức năng của trung gian
  • Chức năng của các kênh phân phối
  • Các kênh phân phối
  • Các phương thức kênh phân phối

Phân phối rộng rãi thường được sử dụng cho các sản phẩm và dịch vụ phổ biến. Phân phối độc quyền: Đây là một phương pháp trái ngược với phương pháp phân phối rộng rãi khi chỉ có một người bán sản phẩm của công ty trong một khu vực. Phân phối chọn lọc: Là hình thức nằm giữa phương thức mở rộng và phương thức đơn lẻ.

Chính sách xúc tiến hỗn hợp

  • Khái niệm xúc tiến hỗn hợp
  • Bản chất của xúc tiến hỗn hợp
  • Các bước tiến hành hoạt động xúc tiến hỗn hợp

Người gửi: Người hoặc công ty phải gửi thông tin đến khách hàng mục tiêu của họ. Coding: là quá trình thể hiện ý tưởng dưới dạng tượng trưng (quá trình thể hiện ý tưởng bằng một ngôn ngữ truyền thông cụ thể). Lưu ý: Toàn bộ nội dung người gửi gửi đã được mã hóa.

Phương tiện: Các kênh liên lạc qua đó tin nhắn được truyền từ người gửi đến người nhận. Giải mã: là quá trình người nhận nhận và xử lý thông điệp để hiểu ý người gửi. Người nhận: là người nhận, nhận tin nhắn từ đơn vị gửi đến và là khách hàng mục tiêu của công ty.

Response: Là phản hồi của client sau khi nhận và xử lý tin nhắn. Giao tiếp ngược: Một phần phản hồi sẽ truyền lại cho người gửi. Quảng cáo: Là hình thức giới thiệu, quảng bá gián tiếp về hàng hóa, ý tưởng theo yêu cầu của chủ thể.

Tiếp thị trực tiếp: Việc sử dụng thư, điện thoại và các công cụ liên lạc gián tiếp khác để thông báo hoặc thu hút phản hồi từ khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng.

Qúa trình hình hành và phát triển của công ty TNHH thƣơng mại Đan

  • Chức năng và hoạt động của công ty
  • Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
  • Sử dụng và quản lý lao động trong công ty
  • Thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình hoạt động

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại Đan Việt. Quy trình kinh doanh của công ty có thể được tóm tắt qua hai giai đoạn chính sau: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.

Quản lý hoạt động kinh doanh của công ty một cách hiệu quả, phù hợp với các quy định của Nhà nước ban hành. Giám sát và quản lý hiệu quả nhân viên cũng như các hoạt động kinh doanh của công ty. Kiểm tra hồ sơ thanh toán của công ty đảm bảo tuân thủ nguyên tắc quản lý tài chính của nhà nước trước khi trình Giám đốc phê duyệt.

Công ty áp dụng phương thức trả lương theo thời gian cho nhân viên. Người hưởng và ngày thanh toán được thực hiện theo quy định thanh toán bữa giữa ca của công ty. Khả năng tự chủ tài chính của công ty ngày càng được cải thiện, thể hiện tính tự chủ được nâng cao trong hoạt động kinh doanh.

Công ty không có bộ phận hoặc bộ phận riêng biệt để phân tích tình hình tài chính của công ty.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty:

Các hoạt động của công ty tnhh thƣơng mại đan việt

  • Hoạt động sản xuất, kinh doanh công ty
  • Hoạt động marketing
  • Hệ thống chiến lược marketing của công ty TNHH thương mại

Là công ty chuyên phân phối sắt thép, phương châm phục vụ của Đan Việt là “khách hàng là sự tồn tại của công ty”. Do đó, hai nhóm khách hàng này quyết định sự phát triển và tồn tại của công ty. Biểu đồ cột thể hiện tác động của từng nhóm đến doanh thu của công ty.

Từ biểu đồ chúng ta có thể thấy mức độ tác động của 2 nhóm khách hàng đến doanh thu của công ty là khác nhau và cao thấp qua từng năm. Rõ ràng có sự chuyển dịch mạnh mẽ về mức độ tác động của từng nhóm khách hàng đến doanh thu của công ty khi xét trên tổng thể. Đây là nhóm khách hàng mà công ty Đan Việt là nhà cung cấp thép chính.

Vì vậy, khách hàng đến với Đan Việt luôn tin tưởng và trung thành với công ty. Là nhà phân phối cấp 1 của Công ty Thép Việt – Hàn, chất lượng sản phẩm của công ty phụ thuộc vào nhà sản xuất. Ngoài ra, công ty luôn sẵn sàng khi có vấn đề về chất lượng sản phẩm.

Quảng bá hình ảnh công ty để nhiều người biết đến Đan Việt hơn. Quà tặng, thư chúc mừng của công ty gửi tới khách hàng được thực hiện cho khách hàng. Chính sách lựa chọn kênh phân phối hợp lý giúp công ty đảm bảo doanh thu ổn định và cao hơn.

Bảng so sánh giá giữ công ty TNHH thương mại Đan Việt với hai đối thủ cạnh tranh năm 2015                    Đơn vị tính: đồng/kg  STT  Chủng loại  Tên hàng  Giá Đan Việt  Giá Sơn Trƣờng  Giá Thanh Biên
Bảng so sánh giá giữ công ty TNHH thương mại Đan Việt với hai đối thủ cạnh tranh năm 2015 Đơn vị tính: đồng/kg STT Chủng loại Tên hàng Giá Đan Việt Giá Sơn Trƣờng Giá Thanh Biên

MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO

Giải pháp 1: Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ nhân viên phòng kinh

  • Cơ sở lý luận
  • Nội dung của giải pháp
  • Lợi ích của biện pháp
  • Tính hiệu quả của biện pháp

Người bán hàng phải am hiểu về sản phẩm, dịch vụ của công ty và phải sáng tạo, năng động, luôn tìm hiểu về thị trường và khách hàng của công ty. Để cải thiện kỹ năng tiếp xúc với khách hàng, cần phải đào tạo. Qua đó, nhân viên bán hàng có thể có kiến ​​thức tốt để tư vấn cho khách hàng.

Điều này tạo nên sự chuyên nghiệp và khiến khách hàng hài lòng hơn với công ty. Nhân viên kinh doanh có kỹ năng chăm sóc khách hàng tốt trước, trong và sau bán hàng giúp khách hàng tin tưởng, thông cảm và hài lòng hơn với công ty. Thời gian đào tạo bao gồm sự chia sẻ và đóng góp ý kiến ​​một cách bình đẳng giữa giám đốc và nhân viên.

Giám đốc và nhân viên cần dành một ngày cuối tuần để nghỉ ngơi để tập luyện, điều này sẽ khiến họ căng thẳng, mệt mỏi hơn, ảnh hưởng đến chất lượng công việc ngày hôm sau. Đào tạo gián đoạn sẽ mất nhiều thời gian hơn so với đào tạo liên tục. Thời gian nghỉ cuối tuần để tập luyện sẽ phần nào khiến tinh thần bạn căng thẳng, mệt mỏi hơn, ảnh hưởng đến chất lượng công việc ngày hôm sau.

Công ty cử nhân viên đi đào tạo tại trung tâm đào tạo kỹ năng kinh doanh (TS. Lê Thẩm Dương).

Giải pháp 2: Biện pháp thúc đẩy hiệu quả kênh phân phối trực tiếp

  • Cơ sở lý luận
  • Nội dụng thực hiện
  • Lợi ích của biện pháp
  • Tính hiệu quả của biện pháp

Trong danh sách khách hàng tiềm năng của nhóm khách hàng trực tiếp: công ty hiện có 10 khách hàng tiềm năng. Tặng phiếu đào tạo kỹ năng sống cho con cháu khách hàng: mỗi khách hàng 1 phiếu. Lãnh đạo công ty tặng quà cho khách hàng tiềm năng vào các ngày lễ như quốc khánh, quốc tế lao động: đồng thời đưa ra chính sách chiết khấu 3%.

Nó thể hiện sự quan tâm của công ty đối với tương lai của con em khách hàng. Thay đổi mối quan hệ giữa công ty và khách hàng, không chỉ với tư cách là đối tác mà còn là bạn bè, người thân thông qua hành động chăm sóc sức khỏe, sinh nhật và tương lai con cái của khách hàng. Tạo mối quan hệ, cho khách hàng thấy rằng công ty quan tâm đến khách hàng, ngay cả khi họ chưa phải là đối tác.

Tạo cái nhìn tốt và thiện cảm của khách hàng tiềm năng khi thấy được sự quan tâm của công ty đối với tương lai của con cháu khách hàng tiềm năng. Khách hàng tiềm năng nhìn thấy lợi ích giá trị thực sự khi họ làm việc cùng nhau. Cần phải lựa chọn khách hàng tiềm năng một cách chính xác, nếu chọn sai sẽ gây lãng phí và chiến lược marketing không hiệu quả.

Dự kiến ​​doanh thu đạt được thông qua biện pháp marketing này sẽ giúp công ty tăng doanh thu nhóm khách hàng trực tiếp thêm 20% (mức tăng này sẽ tăng vào những năm tiếp theo nếu doanh nghiệp tiếp tục duy trì): tương đương tăng 1 .

Hình ảnh

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Bảng so sánh giá giữ công ty TNHH thương mại Đan Việt với hai đối thủ cạnh tranh năm 2015                    Đơn vị tính: đồng/kg  STT  Chủng loại  Tên hàng  Giá Đan Việt  Giá Sơn Trƣờng  Giá Thanh Biên

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Mặt bằng tầng hầm: Bố trí các phòng kỹ thuật, bể nƣớc ngầm, phần diện tích còn lại để oto và xe máy. Mặt bằng tầng hầm đƣợc đánh đốc về phía rãnh thoát nƣớc