• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty giai đoạn

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO XUẤT KHẨU

2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Dệt may Phú Hòa An

2.2.3. Đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty giai đoạn

2.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quảhoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của công ty là một đòi hỏi bức thiết đối với mỗi công ty, vì thế phải nâng cao công tác quản lý định hướng công ty khai thác tiềm năng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phân tích hiệu quả xuất khẩu giúp công ty nhìn ra được kết quả mà công ty thu được so với chi phí đã bỏ ra từ đó sẽ có hướng kinh doanh đúng đắn hơn.

2.2.3.2. Tỷsuất lợi nhuận

Tỷ suất lợi nhuận chính là chỉ tiêu sinh lời doanh nghiệp, các chỉ tiêu này luôn được các nhà quản trị quan tâm, bởi chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh và còn là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.10: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quảhoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2016–2018

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉtiêu Năm

2016

Năm 2017

Năm 2018

So sánh

2017/2016 2018/2017

+/- % +/- %

1. Tổng doanh thu 135,05 151,95 217,15 16,9 12,51 65,2 42,91 2. Tổng chi phí 130,68 143,71 198,35 13,03 9,97 54,64 38,02

3. Lợi nhuận sau thuế -10,06 3,87 12,02 - - 8,15 210,59

4. Vốn chủ sở hữu 6,63 10,5 27,51 3,87 58,37 17,01 162

5. Tổng tài sản 68,63 92,87 99,98 24,24 35,32 7,11 7,66

Tỷ suất LN/DT (%) - 2,55 5,54 - - 2,99 117,25

Tỷ suất LN/CP (%) - 2,69 6,06 - - 3,37 125,28

Tỷ suất LN/VCSH (%) - 36,86 43,69 - - 6,83 18,53

Tỷ suất LN/tổng TS (%) - 4,17 12,02 - - 7,85 188,25

(Nguồn: Báo cáo kết quảkinh doanh công ty) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho ta biết được tình hình sinh lợi của công ty trên một đồng doanh thu. Năm 2016 công ty có tỷ suất sinh lợi trên doanh thu âm do lợi nhuận sau thuế của công ty trong năm 2016 đi vào sản xuất đều âm. Tuy nhiên, tỷ suất này đạt giá trị 2,55% vào năm 2017, khi đó một đồng doanh thu tạo ra 0,0255 đồng lợi nhuận sau thuế. Đến năm 2018 tỷ suất sinh lợi trên doanh thu đạt cao nhất trong 3 năm hoạt động, một đồng doanh thu tạo ra 0,054 đồng lời nhuận sau thuế. Từ đó cho thấy khả năng tạo ra lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh có xu hướng tăng qua mỗi năm.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết một đơn vị vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Tỷ suất này cũng biến động qua các năm. Năm 2016 công ty có tỷ suất sinh lợi trên nguồn vốn chủ sở hữu âm do lợi nhuận sau thuế của công ty trong năm 2016 đi vào sản xuất

Trường Đại học Kinh tế Huế

đều âm. Tuy nhiên, tỷ suất này đạt giá trị 36,86% vào năm 2017, khi đó một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0,3686 đồng lợi nhuận sau thuế. Đến năm 2018 tỷ suất sinh lợi trên nguồn vốn chủ sở hữu đạt đỉnh cao nhất trong 3 năm hoạt động, một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0,4369 đồng lợi nhuận sau thuế. Khả năng sinh lời từ vốn chủ sở hữu tăng dần qua các năm điều này cho thấy công ty ngày càng có sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.

Năm 2017, tỷ suất sinh lợi trên tài sản của công ty dương, tỷ suất lợi nhuân trên tài sản đạt con số 4,17%. Tỷ suất sinh lợi trên tài sản đạt đỉnh cao nhất trong 3 năm hoạt động, một đồng tài sản bỏ vào sản xuất, năm 2018 tỷ suật này đạt giá trị 12,02%

và công ty thu được 0,1202 đồng lợi nhuận sau thuế.

Năm 2016, công ty thiếu hụt lượng đơn hàng FOB nhất định, các đơn hàng chủ yếu là đơn hàng gia công. Tổng doanh thu năm 2017 và 2018 tăng là nhờ lượng hàng FOB đạt trên 60% đơn hàng của cty so với năm 2016. Các đơn hàng FOB đem lại rất nhiều lợi nhuận so với các đơn hàng gia công do công ty chủ động trong việc thu mua nguyên phụ liệu đầu vào với mức giá rẻ. Đối với các đơn hàng gia công, các khách hàng đã cung cấp sẵn nguyên phụ liệu nên công ty chỉ tính tiền gia công nên lợi nhuận mà công ty thu được là rất ít.

Đây là chỉ tiêu được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào kinh doanh, chỉ tiêu này sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc huy động vốn từ các nhà đầu tư.

Bên cạnh đó, chi phí hoạt động kinh doanh còn quá lớn, công ty quản lý nguồn doanh thu chưa đạt được hiệu quả cao làm giảm phần lợi nhuận. Chính vì vậy công ty cần có các chính sách để khắc phục tối ưu hóa chi phí, tăng lợi nhuận về cho công ty trong thời gian tới.

2.2.3.3. Tỷsuất ngoại tệxuất khẩu

Là số lượng bản tệ bỏ ra để được một đơn vị ngoại tệ.

Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu = í ( Đ)

( )

Trường Đại học Kinh tế Huế

Điểm hòa vốn là điểm mà tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu (TSNTXK) = Tỷ giá hối đoái (TGHĐ).

TGHĐ tính đến ngày 31/12/2016 là 22.771 đồng/USD, TGHĐ tính đến ngày 31/12/2017 là 22.710 đồng/USD, TGHĐ tính đến ngày 31/12/2018 là 23.400 đồng/USD.

Nếu TSNTXK > TGHĐ: Không nên xuất khẩu

(Nguồn: Theo “Phân tích kinh tếtrong doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu” của Nguyễn Quang Hùng, 2010.Thư viện học liệu mởViệt Nam)

Bảng 2.11: Tỷsuất ngoại tệxuất khẩu của công ty giai đoạn 2016–2018

Chỉtiêu Đơn vị

tính 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017

+/- % +/- %

Doanh thu XK Triệu USD 12,383 13,828 15,671 1,445 11,67 1,843 13,33 Tổng chi phí Triệu VNĐ 130.680 143.710 198.350 13.030 9,97 54.640 38,02 (Tổng chi phí)/(Doanh thu XK) VNĐ/USD 10553,18 10392,68 12657,14 -160,5 -1,52 2264,46 21,79

(Nguồn: Báo cáo kết quảhoạt động kinh doanh) Nhìn vào bảng phân tích số liệu trên và so sánh với tỷ giá hối đoái, ta có thể thấy tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu của công ty trong ba năm qua đều thấp hơn tỷ giá hối đoái, điển hình như tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu năm 2018 là 12657,14 VNĐ < 23400 VNĐ là tỷ giá hối đoái tại thời điểm 31/12/2018 tuy nhiên tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu vào năm 2018 tăng 2264,46 VNĐ so với năm 2017 vì tổng chi phí trong năm 2018 cao hơn nhiều so với các năm còn lại. Bảng phân tích số liệu trên cho thấy với 12657,14 VNĐ công ty sẽ thu lại được 1 USD, có nghĩa là tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu thấp hơn tỷ giá hối đoái cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả. Tỷ suất ngoại tệ xuất càng nhỏ thì công ty càng đạt hiệu quả cao trong hoạt động xuất khẩu.

Tuy năm 2018 doanh thu xuất khẩu tăng nhưng đây chưa hẳn là một kết quả tốt bởi vì tổng chi phí trong năm 2018 là 198.350 triệu VNĐ lớn hơn 54.640 triệu đồng so với năm 2017 tăng 38,02% cao nhất trong 3 năm gần đây. Vì vậy công ty nên xem xét

Trường Đại học Kinh tế Huế

cẩn trọng đến chỉ tiêu này để có thể đưa ra các chính sách phù hợp như điều chỉnh giá phù hợp, cắt giảm chi phí, gia tăng doanh thu nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất trong các năm tiếp theo. Trong thời gian tới công ty nên tiếp tục phát huy mức độ tăng trưởng này, đảm bảo sự ổn định, tăng doanh thu xuất khẩu và tối ưu hóa tổng chi phí.

2.2.3.4.Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công tygiai đoạn 2016–2018 Bảng 2.12: Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc theo thị trường của

công ty giai đoạn 2016–2018

ĐVT: Triệu USD

Tên nước

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

So sánh

2017/2016 2018/2017

(+/-) % (+/-) %

Mỹ 8,29 9,7 11,27 1,41 17,01 1,57 16,19

Canada 1,36 1,44 1,56 0,08 5,88 0,12 8,3

Nhật Bản 1,21 1,24 1,38 0,03 2,48 0,14 11,29

Úc 1,06 1,13 1,19 0,07 6,6 0,06 5,31

Các nước khác 0,46 0,32 0,27 -0,14 -30,43 -0,05 -15,63

TỔNG KIM NGẠCH 12,38 13,83 15,67 1,45 1,54 1,84 25,46

(Nguồn: Phòng Kinh doanh công ty)

Biểu đồ2.7: Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc theo thị trường của công ty giai đoạn 2016–2018

(Nguồn: Phòng Kinh doanh công ty) 0

2 4 6 8 10 12

Mỹ Canada Nhật Bản Úc Các nước

khác

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua bảng 2.12 và biểu đồ ta có thể thấy thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là Mỹ và Canada. Đó là những nước có nhiều đơn đặt hàng và có giá trị kim ngạch xuất khẩu sang hằng năm luôn đạt giá trị cao và chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2016, giá trị kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ đạt 8,29 triệu USD. Đến năm 2017, giá trị xuất khẩu qua nước này đạt 9,7 triệu USD, tốc độ tăng mạnh 17,01 % so với năm 2016. Và duy trì tiếp tục tăng qua năm 2018 đạt 11,27 triệu USD, tốc độ tăng 16,19% so với năm 2017.

Giá trị kim ngạch xuất khẩu sang Canada của công ty cũng có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2017 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Canada đạt 1,44 triệu USD và tăng 0,08 triệu USD so với năm 2016, tốc độ tăng là 5,88%. Đến năm 2018 giá trị này tiếp tục tăng lên đạt 1,56 triệu USD, tức là tăng 0,12 triệu USD so với năm 2017. Bên cạnh đó, thị trường Canada được một số khách hàng ở phía Bắc nước Mỹ giới thiệu bởi vì vùng khí hậu ở 2 khu vực này thường là lạnh quanh năm nên công ty đã chào hàng và chú trọng hơn vào thị trường Canada để tăng thêm lượng khách hàng nhất định cho công ty.

Còn lại giá trị kim ngạch xuất khẩu qua thị trường Nhật Bản và Úc đều có xu hướng tăng qua các năm và chiếm tỉ lệ ngang bằng thị trường Canada so với tổng giá trị xuất khẩu của công ty.

Giá trị kim ngạch xuất khẩu sang các nước khác của công ty giảm dần qua từng năm. Điều này cho thấy công ty đang tập trung vào các thị trường nhất định và chứng minh được vị trị của mình ở các nước như Mỹ, Canada, Nhật Bản và Úc.

Nhìn chung giá trị xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản tăng đều qua từng năm.

Cụ thể như sau, trong năm 2016 giá trị kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản đạt 1,21 triệu USD, sang năm 2017 giá trị xuất khẩu tăng lên 1,24 triệu USD, tăng 0,03 triệu USD và tăng 2,48% so với năm 2016. Năm 2018, giá trị này tiếp tục tăng lên 1,38 triệu USD, tăng 0,14 triệu USD và tăng 11,29% so với năm 2017. Đối với thị trường Nhật Bản, đây là một thị trường may mặc rất lớn và là thị trường không hạn ngạch. Do giá công nhân tại Nhật Bản ngày càng đắt nên Nhật chủ trương nhập khẩu hàng may mặc. Nhận thấy được cơ hội đó công ty cũng đã chú trọng hơn vào sản phẩm để xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản tuy nhiên thị trường Nhật Bản là thị

Trường Đại học Kinh tế Huế

trường có yêu cầu chất lượng sản phẩm rất cao nên đây cũng là một thách thức đối với công ty.

Đạt được mức tăng trưởng này cũng nhờ vào thị trường Mỹ đã có sự phục hồi mạnh mẽ sau khủng hoảng, thị trường Mỹ đang chuyển hướng sang tiêu dùng từ Việt Nam góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu cho công ty. Rõ ràng đây là thị trường lớn mà công ty đã đi đúng hướng đầu tư để khai thác tối ưu lợi thế của thị trường Mỹ đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp trong khoảng thời gian sắp đến.

Tại các thị trường lớn như Mỹ, Canada thì nguồn lao động còn hạn chế vì giá thuê lao động đắt hơn nhiều so với khu vực Đông Nam Á và có dung lượng tiêu tụ lớn.

Do đó họ phải tìm các đối tác gia công tại đây trong đó có Việt Nam. Nhận thấy được cơ hội và tận dụng điểm mạnh của mình, công ty đã tìm kiếm và hợp tác gia công xuất khẩu với nhiều khách hàng đến từ thị trường này.

Tuy nhiên để tránh việc quá phụ thuộc vào thị trường Mỹ, công ty cần đẩy mạnh phát triển thị trường Canada, Nhật Bản, EU,…

2.2.4. Kết quảdựbáo hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty Cổphần