• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO XUẤT KHẨU

2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Dệt may Phú Hòa An

2.2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty

Cụ thể từ năm 2016 đến 2017, lao động trình độ cao đẳng đại học tăng 3 người từ 35 lên đến 38, lao động phổ thông tăng 5 người từ 775 lên đến 780. Đến năm 2018, lao động trình độ cao đẳng, đại học có 44 người; lao động phổ thông tăng 1 người từ 780 lên 781 lao động.

Với tính chất ngành may mặc, cơ cấu lao động theo trình độ này có thể đáp ứng được yêu cầu công việc công ty, tùy vào năng lực của từng lao động mà bố trí sắp xếp công việc hợp lý. Tuy nhiên công ty cũng nên nâng cao tay nghề lao động bằng các biện pháp như tuyển dụng nhân viên có trình độ cao đẳng, đại học nhiều hơn, đào tạo công nhân viên, nâng cao tay nghề lao động, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

2.2.Đánh giá và phân tích vềdựbáo nhu cầu hàng may mặc tại Công ty CổPhần Dệt May Phú Hòa An

Qua bảng 2.4, ta thấy quy mô của công ty có sự biến động qua 3 năm. Tổng tài sản của công ty tăng dần trong 3 năm 2016-2018, cụ thể tổng tài sản công ty năm 2017 tăng so với năm 2016 là 35,3% và năm 2018 có tổng tài sản tăng so với năm 2017 là 7,7 %. Điều này cho thấy quy mô của công ty đang mở rộng dần, sự mở rộng quy mô này là do biến động của tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn hay cụ thể các khoản mục chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản công ty như: Tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản cố định.

Đối với mục tiền và các khoản tương đương tiền: mục đích của việc lưu trữ tiền là để thông suốt quá trình kinh doanh, thuận lợi trong quá trình lưu thông và có tính thanh khoản cao. Nếu tiền lưu trữ quá ít sẽ ảnh hưởng đến việc đáp ứng các nhu cầu nhưng nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm lãng phí và giảm hiệu quả kinh doanh do lượng tiền này không sinh lời. Đối với công ty, khoản mục tiền trong 3 năm có sự biến động mạnh, cụ thể năm 2017 tăng 58,4% so với năm 2016, năm 2018 có xu hướng tăng mạnh, cụ thể năm 2018 tăng 643,3% so với năm 2017. Trong năm 2018 lượng tiền và các khoản tương đương tiền của công ty tăng mạnh, cụ thể là 8,62 tỷ đồng, trước tiên đây là một dấu hiệu tốt vì cho thấy công ty đã quản lý hiệu quả hơn trong việc sản xuất, tài chính và thu được tiền từ khách hàng. Nguyên nhân có sự đột biến lớn này là tại thời điểm năm 2016 và 2017 đã bị ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế của năm trước đó.

Đối với khoản mục khoản phải thu ngắn hạn: Đây là một trong những khoản mục chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng tài sản. Năm 2017, khoản mục này tăng mạnh chiếm đến 39,9 % trong tổng tài sản công ty và tăng 128,9% so với năm 2016, điều này có thể do ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới tăng trưởng yếu ớt, làm các doanh nghiệp trì hoãn trong thanh toán dẫn đến khoản phải thu của công ty tăng mạnh và lượng tiền mặt giảm. Năm 2018 tình hình được cải thiện đáng kể khi tỉ trọng khoản phải thu chỉ chiếm 33,6% và năm 2018 giảm 9,3% so với năm 2017. Khoản phải thu của công ty biến động mạnh, đa số là tăng qua các năm có thể do nợ tồn của các năm trước, hiệu quả của công tác quản lí và thu hồi nợ đã giảm. Ngoài ra, còn một số nguyên nhân nữa là do công ty đang mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh, doanh thu bán chịu tăng dẫn

Trường Đại học Kinh tế Huế

đến khoản phải thu khách hàng tăng. Tuy nhiên khoản mục này tăng thì mức độ rủi ro trong thu hồi nợ cao, các khoản dự phòng cũng phải tăng lên. Công ty cần phải chú trọng hơn đến vấn đề này tránh gây lãng phí hoạt động kinh doanh của mình, cũng như không làm ảnh hưởng đến quan hệ hợp tác lâu dài.

Khoản mục hàng tồn kho chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản công ty. Năm 2016 chiếm đến 33,9% trong tổng tài sản công ty nhưng có xu hướng biến động trong các năm tiếp theo. Năm 2017 tăng so với năm 2016 là 20,8% nhằm để đáp ứng nhu cầu thị trường phù hợp với việc mở rộng kinh doanh của công ty nhưng đến năm 2018 tình hình doanh nghiệp dự trữ lượng hàng để đáp ứng nhu cầu thị trường của công ty khi hàng tồn kho giảm 7,5% so với năm 2017 do ảnh hưởng của các khoản phải thu công ty. Hàng tồn kho năm 2018 giảm không chỉ lượng thành phẩm mà còn lượng nguyên vật liệu tồn kho, chi phí sản xuất dở dang cũng thấp hơn. Trước tiên đây là một dấu hiệu tốt vì hàng tồn kho sẽ phải tốn nhiều chi phí lưu kho, chi phí cải tiến hay thanh lý hàng bị lỗi thời nhưng bên cạnh đó vẫn phải dự trữ để đảm bảo cho sản xuất, đảm bảo nguồn hàng trong lưu thông thời gian tới vì công ty đã kí được một số hợp đồng cung ứng hàng hóa và dự trữ cho tình trạng tăng giá sản phẩm mà công ty nắm giữ quyền chi phối. Nhưng mức tồn kho này là quá cao so với nhu cầu hiện tại của công ty.

Là doanh nghiệp sản xuất nên tài sản cố định của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Trong vòng 3 năm 2016-2018 nhìn chung khoản mục tài sản cố định của công ty không có nhiều biến động lớn. Tài sản cố định năm 2017 lại giảm 10,9% so với năm 2016, điều này là do công ty đang trong thời kì thanh lý tài sản, không đáp ứng được trình độ kĩ thuật cao như hiện nay nhưng việc đầu tư mới tài sản chưa được thực hiện. Năm 2018 do công ty tăng cường mua sắm các thiết bị văn phòng, một số máy móc phục vụ cho quá trình sản xuất: máy may, máy cắt phụ kiện, phương tiện vận tải... Ngoài ra còn xây dựng thêm một nhà xe mới cho công nhân viên chức trong công ty đã làm cho giá trị còn lại của tài sản cố định tăng. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã mở rộng quy mô sản xuất trong năm 2018. Tài sản cố định năm 2018 là 22,98 tỷ đồng tăng đến 7% so với năm 2017.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn của công tygiai đoạn 2016–2018

Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2016 –2018

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm

2016

Năm 2017

Năm 2018

So sánh

2017/2016 2018/2017

+/- % +/- %

1. Nợ phải trả 62 82,37 72,47 20,37 32,85 -9,9 -12,0

A. Nợ ngắn hạn 51,41 69,25 62,32 17,84 34,69 -6,93 -10,0

B. Nợ dài hạn 10,59 13,12 10,15 2,53 23,92 -2,97 -22,7

2. Vốn chủ sở hữu 6,63 10,5 27,51 3,87 58,28 17,01 162,1

3. Tổng nguồn vốn 68,63 92,87 99,98 24,24 35,3 7,11 7,7

(Nguồn: Phòng Tài chính kếtoán công ty) Sự biến động của nợ phải trả là do bị ảnh hưởng của 2 nhân tố là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Trong đó:

Nợ ngắn hạn có xu hướng tăng vào năm 2017 và giảm vào năm 2018. Cụ thể là trong năm 2016 nợ ngắn hạn là 51,41 tỷ đồng, năm 2017 đạt 69,25 tỷ đồng, tăng 34,69% so với cùng kỳ năm trước. Năm 2018 nợ ngắn hạn giảm nhưng với tốc độ chậm so với năm 2017 là giảm 10,0% tức là đạt 62,32 tỷ đồng.

Nợ dài hạn có xu hướng tăng trong giai đoạn năm 2017. Năm 2017 nợ dài hạn tăng 23,92 % so với năm 2016 cụ thể là 13,12 tỷ đồng. Nhưng đến năm 2018 thì nợ dài hạn giảm đi còn 10,15 tỷ đồng, tức là giảm 22,7% hay cụ thể hơn là giảm 17,02 tỷ đồng so với năm 2017.

Trong cơ cấu nguồn vốn, khoản mục nợ phải trả chiểm tỉ trọng cao hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu, chứng tỏ công ty đang hoạt động dựa vào phần lớn nguồn tài chính đi vay từ bên ngoài. Năm 2017, nợ phải trả tăng 20,37 tỷ đồng tương đương tăng 32,85% so với năm 2016 nhưng bước sang năm 2018 nợ phải trả giảm xuống còn 72,47 tỷ đồng, giảm 12% hay cụ thể giảm 9,9 tỷ đồng. Tuy nhiên, nợ phải trả vẫn ở mức cao, nguyên nhân mất cân đối về mặt tài chính dẫn đến không thanh toán nợ đúng

Trường Đại học Kinh tế Huế

hạn, nguy cơ về khả năng tự chi trả các khoản chi phí phát sinh của doanh nghiệp vẫn còn hạn chế.

Trong cơ cấu nguồn vốn, tỷ trọng nợ phải trả so với tổng nguồn vốn giảm dần qua các năm. Năm 2016, nợ phải trả chiếm 90,34% tổng nguồn vốn. Sang năm 2017, tỷ trọng này giảm xuống còn 88,69%. Năm 2018, tỷ lệ này tiếp tục giảm xuống còn 72,48%. Trước tiên đây là một dấu hiệu tốt vì tỷ trọng nợ phải trả so với tổng nguồn vốn càng thấp thì càng có lợi cho công ty chứng tỏ sự mất cân đối về mặt tài chính đang được xử lý dần và cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty có tiến triển theo xu hướng tích cực.

Tóm lại qua nội dung phân tích về nguồn vốn của công ty cho thấy các khoản nợ ngắn hạn của công ty chiếm tỉ trọng rất lớn, thể hiện tính tự chủ về tài chính của công ty còn chưa cao trong thời gian này, vẫn phụ thuộc nhiều vào bên ngoài điều này có thể dẫn để nguy cơ phá sản của công ty là rất cao. Nhưng bên cạnh đó các vấn đề này đang được cải thiện một cách đáng kể và có dấu hiệu tốt trong thời gian tiếp theo.

2.2.1.3. Kết quảhoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty

Bảng 2.6: Kết quảhoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2016–2018 Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm

2016

Năm 2017

Năm 2018

So sánh

2017/2016 2018/2017

+/- % +/- %

Doanh thu bán hàng và CCDV 134,85 151,88 216,75 17,03 12,63 64,87 42,71

Giá vốn hàng bán 127,7 134,15 182,47 6,45 5,05 48,32 36,02

Lợi nhuận gộp bán hàng và CCDV 7,15 17,73 34,28 10,58 147,97 16,55 93,34 Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD -9,69 4,4 14,54 - - 10,14 230,45

Lợi nhuận khác -0,37 -0,53 -2,02 - - -

-Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế -10,06 3,87 12,51 - - 8,64 223,26

Thuế TNDN - - 0,49 - - -

-Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN -10,06 3,87 12,02 - - 8,15 210,59

(Nguồn: Phòng Tài chính kếtoán công ty)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua bảng 2 . 6 ta có thể thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2016 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 134,85 tỷ đồng. Năm 2017 doanh thu đạt 151,88 tỷ đồng, tăng 17,03 tỷ đồng so với năm 2016, tỷ lệ tăng 12,63%. Năm 2018 tiếp tục tăng thêm 64,87 tỷ đồng, tương ứng với tăng 42,71% so với năm 2017. Điều này chứng tỏ tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển.

Giá vốn hàng bán cũng có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2016 giá vốn hàng bán đạt 127,7 tỷ đồng. Năm 2017 đạt 134,15 tỷ đồng, tương ứng tăng 6,45 tỷ đồng so với năm 2016. Đến năm 2018 giá vốn hàng bán tiếp tục tăng đạt 182,47 tỷ đồng, tương ứng tăng 48,32 tỷ đồng so với năm 2017.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh lại có sự biến động qua các năm. Năm 2016 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh lỗ 9,69 tỷ đồng. Năm 2017, lợi nhuận thuần đạt được 4,4 tỷ đồng. Đến năm 2018, giá trị này tăng mạnh đến 14,54 tỷ đồng, tăng 230,45% hay cụ thể tăng 10,14 tỷ đồng so với năm 2017.

Một dấu hiệu khác cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang phát triển thuận lợi chính là sự tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế. Năm 2016, lợi thuận sau thuế của công ty âm 10,06 tỷ đồng. Năm 2017 lợi nhuận sau thuế đạt 3,87 tỷ đồng.

Qua năm 2018, giá trị này tăng lên 12,02 tỷ đồng, tăng 210,59% hay cụ thể tăng 8,15 tỷ đồng so với năm 2017.

Qua kết quả thống kê sơ bộ, có thể thấy công ty đã có nỗ lực trong việc thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh để gia tăng doanh thu và lợi nhuận. Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sau giai đoạn 2016-2018, công ty có triển vọng sẽ tiếp tục nâng cao tăng trưởng lợi nhuận vào các năm tiếp theo.

2.2.2. Tình hình hoạt động xuất khẩu của công ty giai đoạn 2016 - 2018