PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ
2.2. Kết quả nghiên cứu
2.2.4. Đánh giá của khách hàng về các nhân tố ảnh hưởng đến Ý định sử dụng thẻ tín
Theo kết quả khảo sát, nhiều khách hàng cho rằng chi phí sử dụng thẻ TDQT cao hơn các loại thẻ khác và việc trả chậm số nợ thẻ thì lãi suất được tính cao.
Tiếp theo là HI (Nhận thức hữu ích) với hệ số β3 = 0.177. Theo kết quả điều tra, đây là nhân tố ảnh hưởng lớn đến Ý định sử dụng thẻ TDQT của khách hàng. Bởi một sản phẩm mà khách hàng không nhận thấy nó mang lại lợi ích thì khách hàng sẽ không bao giờ chi trả để sử dụng sản phẩm đó. Khách hàng nhận thức sự hữu ích của sản phẩm càng nhiều thì họ sẽ có Ý định sử dụng càng cao.
CCQ (Chuẩn chủ quan) là nhân tố có tác động lớn đến Ý định sử dụng thẻ TDQT với hệ số β2 = 0.175. Khách hàng thường tham khảo ý kiến của nhiều nhóm tham khảo như: bạn bè, người thân trong gia đình, đồng nghiệp trước khi ra quyết định sửu dụng thẻ TDQT hay không. Tại thị trường Huế, thẻ TDQT chưa thực sự phổ biến ở đây vì vậy khách hàng thường tham khảo ý kiến từ nhiều nguồn. Khách hàng cũng nhìn vào khả năng tài chính của bản thân trước khi ra quyết định.
Tiếp đến là nhân tố KSHV (Kiểm soát hành vi) β4 = 0.155, đây là nhân tố có tác động cuối cùng đến Ý định sử dụng thẻ, tuy nhiên để sử dụng thẻ TDQT, khách hàng phải có khả năng sử dụng nó, phải xem khả năng quản lí chi tiêu của bản thân và khả năng chi trả của mình. Vì vậy, “ Nhận thức kiểm soát hành vi” là một nhân tố rất quan trọng có ảnh hưởng đến “Ý định sử dụng thẻ TDQT” của khách hàng.
Kết quả phân tích cho thấy 5 yếu tố trong mô hình hồi quy có ảnh hưởng đến 63.1% Ý định sử dụng thẻ tín dụng quốc tế của khách hàng, còn lại 36.9% là do sự ảnh hưởng của các biến ngoài mô hình chưa tìm được do sai số ngẫu nhiên.
2.2.4. Đánh giá của khách hàng về các nhân tố ảnh hưởng đến Ý định sử dụng thẻ
Bảng 2.15 Kết quả kiểm định One – Sample T Test của yếu tố Độ tin cậy Biến quan sát
Giá trị trung
bình
Giá trị kiểm định
Giá trị Mean difference
Mức ý nghĩa (Sig.) MBBank là ngân hàng hàng đầu về thẻ
tín dụng được khách hàng tin dùng 3.62
3 .617 .000
Thông tin của khách hàng được bảo mật
tốt 3.31
3 .308 .000
Thủ tục hồ sơ đăng kí nhanh chóng và rõ
ràng, dễ hiểu 3.03
3 .233 .044
Mạng lưới hoạt động của MBBank rộng
rãi và hoạt động tốt 3.48
3 .475 .000
MBBank xử lí các khiếu nại về tín dụng
nhanh chóng và an toàn 3.96
3 .958 .000
(Nguồn: Xử lí số liệu SPSS) Tất cả các Sig. đều < 0,05 với mức ý nghĩa 5% ta đủ điều kiện bác bỏ giả thuyết H0, do đó giá trị trung bình khách hàng đánh giá về Độ tin cậy là khác 3 và ta có tất các các giá trị Mean diffrence đều lớn hơn 0 chứng tỏ giá trị trung bình đánh giá của khách hàng là lớn hơn 3. Giá trị trung bình đánh giá của khách hàng đối với các biến quan sát Độ tin cậy từ 3.03 đến 3.96. Nhân tố “MBBank xử lí các khiếu nại về tín dụng nhanh chóng và an toàn” được khách hàng đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 3.96. Tiếp đến là nhân tố “MBBank là ngân hàng hàng đầu về thẻ tín dụng được khách hàng tin dùng”, “Mạng lưới hoạt động của MBBank rộng rãi và hoạt động tốt”, “Thông tin của khách hàng được bảo mật tốt” với giá trị trung bình lần lượt là 3.62, 3.48, 3.31 và thấp nhất là “Thủ tục hồ sơ đăng kí nhanh chóng và rõ ràng, dễ hiểu” với giá trị trung bình là 3.03. Qua đó cho thấy thấy hàng ở mức khá đồng ý với độ tin cậy của ngân hàng.
2.2.4.2. Đánh giá của khách hàng về yếu tố Chuẩn chủ quan với hành vi sử dụng thẻ tín dụng quốc tế
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2.16 Kết quả kiểm định One – Sample T Test của yếu tố Chuẩn chủ quan
Biến quan sát
Giá trị trung
bình
Giá trị kiểm định
Giá trị Mean difference
Mức ý nghĩa (Sig.)
Bản thân Anh/ chị muốn sử dụng thẻ
tín dụng quốc tế 3.33 3 0.325 .000
Những người thân của Anh/ Chị khuyên, ủng hộ Anh/ Chị sử dụng thẻ tín dụng quốc tế
3.37 3
0.367 .000
Anh/ Chị cho rằng bản thân Anh/ Chị
có khả năng trả nợ thẻ đúng hạn 3.49
3 0.492 .000
(Nguồn: Xử lí số liệu SPSS) Tất cả các Sig. đều < 0,05 với mức ý nghĩa 5% ta đủ điều kiện bác bỏ giả thuyết H0, do đó giá trị trung bình khách hàng đánh giá về Chuẩn chủ quan là khác 3 và ta có tất các các giá trị Mean diffrence đều lớn hơn 0 chứng tỏ giá trị trung bình đánh giá của khách hàng là lớn hơn 3. Với nhân tố “Anh/ Chị cho rằng bản thân Anh/ Chị có khả năng trả nợ thẻ đúng hạn” chiếm tỷ lệ cao nhất đạt giá trị trung bình là 3.49 và nằm trong khoảng đồng ý từ 3.47 đến 4.23, cho thấy được khách hàng khá đồng ý với Chuẩn chủ quan về Ý định sử dụng thẻ tín dụng quốc tế. Tuy nhiên, hai nhân tố “Những người thân của Anh/
Chị khuyên, ủng hộ Anh/ Chị sử dụng thẻ tín dụng quốc tế”, “Bản thân Anh/ chị muốn sử dụng thẻ tín dụng quốc tế” với giá trị trung bình đạt được là 3.33 và 3.37 đều nằm trong khoảng trung lập từ 2.62 đến 3.42, cho thấy sự đánh giá trung lập của khách hàng đến hai nhân tố.
2.2.4.3. Đánh giá của khách hàng về yếu tố Nhận thức hữu ích với hành vi sử dụng thẻ tín dụng quốc tế
Giả thuyết:
H0: Đánh giá của khách hàng về các yếu tố Nhận thức hữu ích = 3 H1:Đánh giá của khách hàng về các yếu tố Nhận thức hữu ích ≠ 3
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2.17 Kết quả kiểm định One – Sample T Test của yếu tố Nhận thức hữu ích Biến quan sát
Giá trị trung
bình
Giá trị kiểm
định
Giá trị Mean difffereence
Mức ý nghĩa (Sig.) Thẻ tín dụng quốc tế tạo cho Anh/ Chị
cảm giác thoải mái, an tâm khi sử dụng và mang theo bên người
3.58 3 0.575 .000
Thẻ tín dụng quốc giúp Anh / Chị tiết
kiệm thời gian 3.35 3 0.350 .000
Thẻ tín dụng quốc tế giúp Anh/ Chị
quản lí chi tiêu hiệu quả. 3.44
3 0.442 .000
Thẻ tín dụng quốc tế mang lại cho Anh/
Chị nhiều ưu đãi hấp dẫn 3.46
3 0.458 .000
Thẻ tín dụng quốc tế mang lại cho Anh/
Chị nhiều ưu đãi hấp dẫn 3.52
3 0.517 .000
(Nguồn: Xử lí số liệu SPSS) Tất cả các Sig. đều < 0,05 với mức ý nghĩa 5% ta đủ điều kiện bác bỏ giả thuyết H0, do đó giá trị trung bình khách hàng đánh giá về giá cả là khác 3 và ta có tất các các giá trị Mean diffrence đều lớn hơn 0 chứng tỏ giá trị trung bình đánh giá của khách hàng là lớn hơn 3. Giá trị trung bình đánh giá của khách hàng đối với các biến quan sát của yếu tố Nhận thức hữu ích từ 3.35 đến 3.58 . Nhân tố “Thẻ tín dụng quốc tế tạo cho Anh/ Chị cảm giác thoải mái, an tâm khi sử dụng và mang theo bên người’ được khách hàng đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 3.58. Tiếp đến là nhân tố “Thẻ tín dụng quốc tế mang lại cho Anh/ Chị nhiều ưu đãi hấp dẫn” được đánh giá với giá trị trung bình 3.52. Tiếp theo là các nhân tố “Thẻ tín dụng quốc tế mang lại cho Anh/ Chị nhiều ưu đãi hấp dẫn”, “Thẻ tín dụng quốc tế giúp Anh/ Chị quản lí chi tiêu hiệu quả.”, “Thẻ tín dụng quốc giúp Anh / Chị tiết kiệm thời gian” với giá trị trung bình lần lượt là 3.46, 3.44 và 3.35. Qua đó cho thấy hàng khá đồng ý với lợi ích nhận được khi sử dụng thẻ
Trường Đại học Kinh tế Huế
2.2.4.4. Đánh giá của khách hàng về yếu tố Nhận thức Kiểm soát hành vi với hành vi sử dụng thẻ tín dụng quốc tế
Giả thuyết:
H0: Đánh giá của khách hàng về các yếu tố Nhận thức Kiểm soát hành vi = 3 H1: Đánh giá của khách hàng về các yếu tố Nhận thức kiểm soát hành vi ≠ 3 Bảng 2.18 Kết quả kiểm định One – Sample T Test của yếu tố Nhận thức kiểm soát
hành vi Biến quan sát
Giá trị trung
bình
Giá trị kiểm
định
Giá trị Mean difffereence
Mức ý nghĩa (Sig.) Với mức thu nhập của anh chị, anh chị
cho rằng mình có đủ khả năng trả nợ thẻ đúng hạn.
2.88 3 -.117 .045
Anh chị có thể kiểm soát chi tiêu của
bản thân mà không vượt quá hạn mức. 2.88
3 -.125 .012
Anh chị nhận thấy thẻ tín dụng quốc tế dễ sử dụng, anh chị có thể sử dụng một cách dễ dàng
3.03 3 .033 .036
Anh chị sử dụng thẻ tín dụng đúng theo quy định của pháp luật, quy định của ngân hàng
2.92 3 -.083 .025
(Nguồn: Xử lí số liệu SPSS) Tất cả các Sig. đều < 0,05 với mức ý nghĩa 5% ta đủ điều kiện bác bỏ giả thuyết H0, do đó giá trị trung bình khách hàng đánh giá về nhân tố Nhận thức kiểm soát hành vi là khác 3 và ta có các các giá trị Mean diffrence nhỏ hơn 0, chỉ có 1 nhân tố lớn hơn 0 chứng tỏ giá trị trung bình đánh giá của khách hàng là nhỏ hơn 3 và chỉ có 1 nhân tố lớn hơn 3 . Nhìn chung, đánh giá của khách hàng về nhân tố Nhận thức kiểm soát hành vi nằm trong khoảng 2.88 đến 3.03 cho thấy khách hàng đang ở mức trung lập hoặc không đồng ý đối với các nhân tố.
Chứng tỏ khách hàng không hoàn toàn tự tin vào khả năng sử dụng thẻ tín dụng của mình, Ngân hàng cần quảng bá cho khách hàng biết với dịch vụ chăm sóc khách hàng đa dạng của Ngân hàng để khách hàng có thể yên tâm về việc sử dụng thẻ tín
Trường Đại học Kinh tế Huế
dụng quốc tế. Dịch vụ nhắc nhở tự động giúp khách hàng không quên trả nợ thẻ, tránh nợ quá hạn.
2.2.4.5. Đánh giá của khách hàng về yếu tố Chi phí liên quan đến hành vi sử dụng thẻ tín dụng quốc tế
Giả thuyết:
H0: Đánh giá của khách hàng về các yếu tố Chi phí liên quan vi = 3 H1: Đánh giá của khách hàng về các yếu tố Chi phí ≠ 3
Bảng 2.19 Kết quả kiểm định One – Sample T Test của yếu tố Chi phí liên quan Biến quan sát
Giá trị trung
bình
Giá trị kiểm định
Giá trị Mean difffereence
Mức ý nghĩa (Sig.) Có ít chi phí phải trả để sử dụng thẻ tín
dụng quốc tế 3.33
3 0.333 .000
Chi phí sử dụng thẻ tín dụng quốc tế
thấp hơn các loại thẻ khác 3.35
3 0.350 .000
Chi phí sử dụng thẻ phù hợp với lợi ích
mà Anh/ chị nhận được 3.21
3 0.208 .008
Việc trả chậm số nợ thẻ thì lãi suất
được tính thấp 3.50
3 0.500 .000
(Nguồn: Xử lí số liệu SPSS) Tất cả các Sig. đều < 0,05 với mức ý nghĩa 5% ta đủ điều kiện bác bỏ giả thuyết H0, do đó giá trị trung bình khách hàng đánh giá về nhân tố Chi phí liên quan là khác 3 và ta có tất các các giá trị Mean diffrence đều lớn hơn 0 chứng tỏ giá trị trung bình đánh giá của khách hàng là lớn hơn 3. Giá trị trung bình đánh giá nhân tố “Chi phí liên quan của khách hàng” từ 3.21 đến 3.50, trong đó nhân tố “Việc trả chậm số nợ thẻ thì lãi suất được tính thấp” được đánh giá ở mức trung lập.
Nhân tố Chi phí có tác động ngược chiều đến Ý định sử dụng của khách hàng.
Mức độ đồng ý của khách hàng về Chi phí liên quan càng thấp thì Ý định sử dụng của
Trường Đại học Kinh tế Huế
2.2.5. Kiểm định sự khác biệt trong ý định sử dụng của khách hàng theo đặc điểm