CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG THƯƠNG
2.3. Đánh giá của khách hàng về các hoạt động truyền thông thương hiệuFibervnn của
2.3.5. Đánh giá của khách hàng về các hoạt động truyền thông thương hiệu Fibervnn
2.3.5.1. Đánh giá của khách hàng về quảng cáo
Bảng 19: Kiểm định giá trị trung bình về mức độ đánh giá của khách hàng đối với các hoạt động quảng cáo
Đại học kinh tế Huế
Tiêu chí đánh giá T
Giá trị trung
bình
Giá trị kiểm định
Sig, (2-tailed)
Độ lệch chuẩn Anh/Chị quan tâm đến những quảng
cáo của VNPT -4,671 3,64 4 0,000 0,819
Quảng cáo về thương hiệu fibervnn là
hữu ích, ấn tượng -7,164 3,50 4 0,000 0,742
Hình thức quảng cáo Fibervnn đa dạng
phong phú -3,172 3,78 4 0,002 0,735
Quảng cáo có sự ảnh hưởng tích cực
đến hành vi mua hàng của Anh/Chị -6,328 3,56 4 0,000 0,752 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra SPSS) Dựa vào bảng kiểm định giá trị trung bình về mức độ đánh giá của khách hàng đối với các hoạt động quảng cáo của thương hiệu mạng cáp quang Fibervnn, chúng ta có thể thấy các tiêu chí đều được đánh giá với mức độ cao hơn bình thường nhưng chưa đạt mức độ tốt. Trong đó tiếu chí hình thức quảng cáo đa dạng, phong phú được đánh giá ở mức cao nhất với 3,78/5. Tiêu chí được đánh giá cao thứ 2 đó là anh/chị quan tâm đến những quảng cáo của VNPT, được đánh giá ở mức 3,64/5. Tiêu chí quảng cáo có sự ảnh hưởng tích cực đến hành vi mua của anh/chị được đánh giá ở mức thứ 3, đạt mức 3,56/5. Và cuối cùng là tiêu chí quảng cáo về thương hiệu Fibervnn là hữu ích, ấn tượng được đánh giá ở mức 3,5/5.
Kiểm định giá trị trung bình về mức độ đánh giá của khách hàng đối với hoạt động quảng cáo của thương hiệu mạng cáp quang Fibervnn
Ta có cặp giả thuyết:
H0: Mức độ đánh giá trung bình của khách hàng đối với các hoạt động quảng cáolà ở mức độ tốt (M = 4).
H1: Mức độ đánh giá trung bình của khách hàng đối với các hoạt động quảng
Đại học kinh tế Huế
Với độ tin cậy 95%, qua kiểm định One Sample T-Test ở bảng 19, cho thấy các tiêu chí về các hoạt động quảng cáođều có Sig<0,05 nên có cơ sở để bác bỏ H0. Tức với mức ý nghĩa 0,05 thì mức độ đánh giá trung bình của khách hàng đối với các tiêu chí quảng cáo là khác mức 4. Mặt khác các giá trị t của các tiêu chí đều nhỏ hơn 0, có nghĩa là khách hàng chưa thực sự hài lòng về hoạt động quảng cáo của thương hiệu mạng cáp quang Fibervnn.
2.3.5.2. Đánh giá của khách hàng về khuyễn mãi
Bảng 20: Kiểm định giá trị trung bình về mức độ đánh giá của khách hàng đối với chính sách khuyễn mãi
Tiêu chí đánh giá T
Giá trị trung
bình
Giá trị kiểm định
Sig. (2-tailed)
Độ lệch chuẩn Anh/Chị quan tâm đến những chương
trình khuyến mãi mạng cáp quang Fibervnn
-5,718 3,61 4 0,000 0,734
Thông tin khuyến mãi rõ ràng và dễ tiếp
cận -7,538 3,49 4 0,000 0,730
Hoạt động khuyến mãi diễn ra thường
xuyên -7,053 3,50 4 0,000 0,754
Khuyến mãi có sự ảnh hưởng tích cực
đến hành vi mua hàng của Anh/Chị -6,657 3,55 4 0,000 0,728 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Dựa vào giá trị trung bình ở bảng trên, ta có thể nhận thấy rằng đa số khách hàng đều quan tâm đến những chương trình khuyến mãi mạng cáp quang Fibervnn, tiêu chí này được đánh giá cao nhất ở mức 3,61/5. Đồng thời các hoạt động khuyến mãi cũng ảnh hướng tích cực đến hành vi mua và sử dụng mạng cáp quang Fibervnn, tiêu chí này được đánh giá cao thứ hai với mức 3,55/5. Hai tiêu chí có mức đánh giá xấp xỉ
Đại học kinh tế Huế
nhau là các hoạt động khuyến mãi và thông tin khuyến mãi lại được khách hàng đánh giá ở mức chưa thực sự tốt tương đương với mức 3,5/5 và 3,49/5.
Kiểm định giá trị trung bình về mức độ đánh giá của khách hàng đối với hoạt động khuyễn mãi của thương hiệu mạng cáp quang Fibervnn
Ta có cặp giả thuyết:
H0: Mức độ đánh giá trung bình của khách hàng đối với hoạt độngkhuyễn mãilà ở mức độ tốt (M = 4).
H1: Mức độ đánh giá trung bình của khách hàng đối với hoạt động khuyễn mãilà khác mức độ tốt (M ≠ 4).
Với độ tin cậy 95%, qua kiểm định One Sample T-Test ở bảng 20, cho thấy các tiêu chí về khuyễn mãi đều có Sig<0,05 nên có cơ sở để bác bỏ H0. Tức với mức ý nghĩa 0,05 thì mức độ đánh giá trung bình của khách hàng đối với các tiêu chí khuyễn mãilà khác mức 4. Mặt khác các giá trị t của các tiêu chí đều nhỏ hơn 0, có nghĩa là khách hàng chưa thực sự hài lòng về hoạt động khuyễn mãi của thương hiệu mạng cáp
quang Fibervnn.
Đại học kinh tế Huế
2.3.5.3. Đánh giá của khách hàng về quan hệ công chúng PR
Bảng 21: Kiểm định giá trị trung bình về mức độ đánh giá của khách hàng đối với hoạt động quan hệ công chúng PR
Tiêu chí đánh giá T
Giá trị trung
bình
Giá trị kiểm định
Sig. (2-tailed)
Độ lệch chuẩn Anh/Chị có quan tâm đến hoạt động PR
của VNPT -3,737 3,75 4 0,000 0,724
VNPT thường tổ chức sự kiện truyền
thông fibervnn -6,399 3,57 4 0,000 0,714
Các hoạt động PR thương hiệu fibervnn của VNPT để lại cho Anh/Chị ấn tượng tốt đẹp
-5,769 3,59 4 0,000 0,760
PR có sự ảnh hưởng tích cực đến hành
vi mua hàng của Anh/Chị -6,132 3,61 4 0,000 0,684
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Dựa vào bảng 21, đa số người được khảo sát quan tâm đến các hoạt động PR của VNPT cho thương hiệu Fibervnn, tiêu chí này được đánh giá ở mức cao nhất với 3,75/5. Và những hoạt động PR cũng ảnh hưởng rất cao đến hành vi mua và sử dụng dịch vụ mạng Fibervnn, tiêu chí này được đánh giá cao thứ hai đạt mức 3,61/5. Nhưng các hoạt động PR cho thương hiệu Fibervnn của VNPT chưa để lại nhiều ấn tượng tốt đẹp cho khách hàng, tiêu chí này được đánh giá cao thứ ba với mức đánh giá 3,59/5.
Xấp xỉ với tiêu các hoạt động PR thương hiệu Fibervnn của VNPT để lại cho Anh/Chị ấn tượng tốt đẹp là tiêu chí VNPT tổ chức sự kiện truyền thông Fibervnn được đánh giá thấp nhất với mức đánh giá 3,57/5.
Kiểm định giá trị trung bình về mức độ đánh giá của khách hàng đối với hoạt động quan hệ công chúng PR của thương hiệu mạng cáp quang Fibervnn
Ta có cặp giả thuyết:
Đại học kinh tế Huế
H0: Mức độ đánh giá trung bình của khách hàng đối với hoạt động quan hệ công chúng PR là ở mức độ tốt (M = 4).
H1: Mức độ đánh giá trung bình của khách hàng đối với hoạt động quan hệ công chúng PRlà khác mức độ tốt (M ≠ 4).
Với độ tin cậy 95%, qua kiểm định One Sample T-Test ở bảng 21, cho thấy các tiêu chíhoạt động quan hệ công chúng PR về đều có Sig<0,05 nên có cơ sở để bác bỏ H0. Tức với mức ý nghĩa 0,05 thì mức độ đánh giá trung bình của khách hàng đối với các tiêu chí hoạt động quan hệ công chúng PR là khác mức 4. Mặt khác các giá trị t của các tiêu chí đều nhỏ hơn 0, có nghĩa là khách hàng chưa thực sự hài lòng về hoạt động quan hệ công chúng PR của thương hiệu mạng cáp quang Fibervnn.
2.3.5.4. Đánh giá của khách hàng về marketing trực tiếp
Bảng 22: Kiểm định giá trị trung bình về mức độ đánh giá của khách hàng đối với hoạt động marketing trực tiếp
Tiêu chí đánh giá T
Giá trị trung
bình
Giá trị kiểm định
Sig. (2-tailed)
Độ lệch chuẩn Anh/Chị quan tâm đến hình thức quảng
cáo qua: thư tín, điện thoại, email,..
-2,516 3,81 4 0,013 0,815
Nội dung marketing truyền tải đúng với nhu cầu dịch vụ của Anh/Chị
-5,098 3,71 4 0,000 0,604
Nội dung marketing thể hiện đầy đủ thông tin truyền thông
-6,008 3,66 4 0,000 0,605
Marketing trực tiếp ảnh hưởng tích cực đến hành vi mua hàng của Anh/Chị
-5,318 3,65 4 0,000 0,701
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Dựa vào giá trị trung bình ở bảng 22, tiêu chí người được khảo sát quan tâm đến hình thức quảng cáo qua: thư tín, điện thoại, email,.. được đánh giá cao nhất, đạt mức
Đại học kinh tế Huế
phẩm. dịch vụ mạng cáp quang Fibervnn đúng với nhu cầu họ mong muốn, đồng thời nội dung marketing cũng được thể hiện đầy đủ các thông tin truyền thông về thương hiệu cũng như sản phẩm, các tiêu chí này được đánh giá ở mức độ lần lượt là 3,71/5 và 3,66/5. Các hình thức marketing trực tiếp ảnh hưởng tích cực đến hành vi mua được đánh giá với mức độ 3,65/5 xấp xỉ với tiêu chí nội dung marketing thể hiện đầy đủ nội dung truyền thông.
Kiểm định giá trị trung bình về mức độ đánh giá của khách hàng đối với hoạt động marketing trực tiếp của thương hiệu mạng cáp quang Fibervnn:
Ta có cặp giả thuyết:
H0: Mức độ đánh giá trung bình của khách hàng đối với hoạt động marketing trực tiếp là ở mức độ tốt (M = 4).
H1: Mức độ đánh giá trung bình của khách hàng đối với hoạt động marketing trực tiếp là khác mức độ tốt (M ≠ 4).
Với độ tin cậy 95%, qua kiểm định One Sample T-Test ở bảng 22, cho thấy các tiêu chí về hoạt động marketing trực tiếp đều có Sig<0,05 nên có cơ sở để bác bỏ H0.
Tức với mức ý nghĩa 0,05 thì mức độ đánh giá trung bình của khách hàng đối với các tiêu chí hoạt động marketing trực tiếp là khác mức 4. Mặt khác các giá trị t của các tiêu chí đều nhỏ hơn 0, có nghĩa là khách hàng chưa thực sự hài lòng về hoạt động marketing trực tiếp của thương hiệu mạng cáp quang Fibervnn.
Đại học kinh tế Huế
2.3.5.5. Đánh giá của khách hàng về bán hàng cá nhân
Bảng 23: Kiểm định giá trị trung bình về mức độ đánh giá của khách hàng đối với hoạt động bán hàng cá nhân
Tiêu chí đánh giá T
Giá trị trung
bình
Giá trị kiểm định
Sig. (2-tailed)
Độ lệch chuẩn Anh/Chị quan tâm đến hình thức bán
hàng cá nhân -2,854 3,80 4 0,005 0,752
Nhân viên cung cấp đầy đủ thông tin về thương hiệu dịch vụ mạng cáp quang Fibervnn
-3,684 3,71 4 0,000 0,835
Nhân viên bán hàng lịch sự, thân thiện,
chuyên nghiệp -5,835 3,60 4 0,000 0,735
Bán hàng cá nhân ảnh hưởng tích cực
đến hành vi mua của Anh/Chị -4,713 3,68 4 0,000 0,732
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra) Dựa vào giá trị trung bình ở bảng 23, chúng ta có thể nhận thấy, đa số người được khảo sát đều quan tâm đến hình thức bán hàng cá nhân và tiêu chí này được đánh giá ở mức khá cao đạt 3,8/5. Tiêu chí nhân viên cung cấp đầy đủ thông tin về thương hiệu, sản phẩm Fibervn được đánh giá cao thứ hai với mức 3,71/5, điều này nói lên rằng nhân viên nắm và hiểu rõ được những thông tin về sản phâm và thương hiệu mà mình đang cung cấp. Bán hàng cá nhân ảnh hướng tích cực đến hành vi mua sản phẩm dịch vụ cáp quang Fibervnn được đánh giá cao thứ 3, đạt mức 3,68/5, điều này nói lên rằng khách hàng luôn muốn được tư vấn đầy đủ thông tin về sản phẩm dịch vụ mà mình sắp và đang sử dụng. Tiêu chí nhân viên bán hàng lịch sự, thân thiện được đánh giá với mức 3,6/5.
Kiểm định giá trị trung bình về mức độ đánh giá của khách hàng đối với
Đại học kinh tế Huế
Ta có cặp giả thuyết:
H0: Mức độ đánh giá trung bình của khách hàng đối với hoạt động bán hàng cá nhânlà ở mức độ tốt (M = 4).
H1: Mức độ đánh giá trung bình của khách hàng đối với hoạt động bán hàng cá nhânlà khác mức độ tốt (M ≠ 4).
Với độ tin cậy 95%, qua kiểm định One Sample T-Test ở bảng 23, cho thấy các tiêu chí về hoạt động bán hàng cá nhân đều có Sig<0,05 nên có cơ sở để bác bỏ H0.
Tức với mức ý nghĩa 0,05 thì mức độ đánh giá trung bình của khách hàng đối với các tiêu chí hoạt động bán hàng cá nhân là khác mức 4. Mặt khác các giá trị t của các tiêu chí đều nhỏ hơn 0, có nghĩa là khách hàng chưa thực sự hài lòng về hoạt động bán hàng cá nhân của thương hiệu mạng cáp quang Fibervnn.
2.4. Kiểm định sự khác biệt về đánh giá hoạt động truyền thông FiberVNN –