• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá mức độ nhận biết của khách hàng về thương hiệu Fibervnn

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG THƯƠNG

2.3. Đánh giá của khách hàng về các hoạt động truyền thông thương hiệuFibervnn của

2.3.2. Đánh giá mức độ nhận biết của khách hàng về thương hiệu Fibervnn

VIETTEL

chiếm 5%. Điều này được giải thích là do các cán bộ công nhân viên, người kinh doanh, người lao động phổ thông, học sinh là những đối tượng có nhu cầu sử dụng internet để phục vụ các công việc cũng như nhu cầu sử dụng mạng để giải trí, học tập cao hơn so với các nhóm đối tượng có nghề nghiệp khác.

Về thu nhập, nhóm thu nhập từ 3 đến 5 triệu đồng chiếm tỷ lệ cao nhất với 46,4%

tương ứng là 65/140 người khảo sát. Các mức thu nhập còn lại có mức tỷ lệ, từ từ 5 – dưới 10 triệu đồng chiếm 28,6%, dưới 3 triệu đồng chiếm 15,7%, trên 10 triệu đồng chiếm 9,3%. Dễ hiểu số người được khảo sát rới vào nhiều nhất là người có mức thu nhập từ 3 – dưới 5 triệu đồng vì mức thu nhập ở Huế thường thấp hơn so với ở những thành phố khác.

2.3.2. Đánh giá mức độ nhận biết của khách hàng về thương hiệu Fibervnn

Với 140 bảng khảo sát được phát ra thì trong đó có 115 bảng khách hàng nhận biết được thương hiệu mạng cáp quang Fibervnn và 25 khách hàng không nhận biết được Fibervnn.

Mức độ nhận biết của khách hàng về thương hiệu Fibervnn:

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra từ SPSS)

38 55 47

41

47 50

37 13

25

24 25 18

Mức độ nhận biết

Nhận biết đầu tiên Nhận biết không nhắc nhở Nhận biết có nhắc nhở Không nhận biết

chiếm 5%. Điều này được giải thích là do các cán bộ công nhân viên, người kinh doanh, người lao động phổ thông, học sinh là những đối tượng có nhu cầu sử dụng internet để phục vụ các công việc cũng như nhu cầu sử dụng mạng để giải trí, học tập cao hơn so với các nhóm đối tượng có nghề nghiệp khác.

Về thu nhập, nhóm thu nhập từ 3 đến 5 triệu đồng chiếm tỷ lệ cao nhất với 46,4%

tương ứng là 65/140 người khảo sát. Các mức thu nhập còn lại có mức tỷ lệ, từ từ 5 – dưới 10 triệu đồng chiếm 28,6%, dưới 3 triệu đồng chiếm 15,7%, trên 10 triệu đồng chiếm 9,3%. Dễ hiểu số người được khảo sát rới vào nhiều nhất là người có mức thu nhập từ 3 – dưới 5 triệu đồng vì mức thu nhập ở Huế thường thấp hơn so với ở những thành phố khác.

2.3.2. Đánh giá mức độ nhận biết của khách hàng về thương hiệu Fibervnn

Với 140 bảng khảo sát được phát ra thì trong đó có 115 bảng khách hàng nhận biết được thương hiệu mạng cáp quang Fibervnn và 25 khách hàng không nhận biết được Fibervnn.

Mức độ nhận biết của khách hàng về thương hiệu Fibervnn:

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra từ SPSS)

24 25 18

Nhận biết không nhắc nhở

chiếm 5%. Điều này được giải thích là do các cán bộ công nhân viên, người kinh doanh, người lao động phổ thông, học sinh là những đối tượng có nhu cầu sử dụng internet để phục vụ các công việc cũng như nhu cầu sử dụng mạng để giải trí, học tập cao hơn so với các nhóm đối tượng có nghề nghiệp khác.

Về thu nhập, nhóm thu nhập từ 3 đến 5 triệu đồng chiếm tỷ lệ cao nhất với 46,4%

tương ứng là 65/140 người khảo sát. Các mức thu nhập còn lại có mức tỷ lệ, từ từ 5 – dưới 10 triệu đồng chiếm 28,6%, dưới 3 triệu đồng chiếm 15,7%, trên 10 triệu đồng chiếm 9,3%. Dễ hiểu số người được khảo sát rới vào nhiều nhất là người có mức thu nhập từ 3 – dưới 5 triệu đồng vì mức thu nhập ở Huế thường thấp hơn so với ở những thành phố khác.

2.3.2. Đánh giá mức độ nhận biết của khách hàng về thương hiệu Fibervnn

Với 140 bảng khảo sát được phát ra thì trong đó có 115 bảng khách hàng nhận biết được thương hiệu mạng cáp quang Fibervnn và 25 khách hàng không nhận biết được Fibervnn.

Mức độ nhận biết của khách hàng về thương hiệu Fibervnn:

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra từ SPSS)

Đại học kinh tế Huế

Để đánh giá mức độ nhận biết của khách hàng, tác giả sử dụng kỹ thuật đo lường mức độ nhận biết chung bằng tổng của giá trị nhận biết đầu tiên, nhận biết không trợ giúp và nhận biết có trợ giúp.

Qua kết quả điều tra bằng 140 bảng hỏi, đã cho chúng ta thấy về mức độ nhận biết của các thương hiệu cung cấp dịch vụ mạng cáp quang trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế:

Đối với Viettel: có 47 người nhận biết đầu tiên chiếm 34% trong tổng số 140 người được khảo sát, là thương hiệu xếp thứ 2 về mức độ nhận biết đầu tiên. Số lượng người nhận biết đến không trợ giúp là 50 người, chiếm 36% trong tổng số 140 người được khảo sát, đứng vị trí đầu tiên về thương hiệu nhận biết không có trợ giúp. Số lượng khách hàng nhận biết được Viettel là nhà cung cấp mạng cáp quang là 25 người, chiếm 18% và xếp sở vị trí thứ 2 về tiêu chí thương hiệu có nhận biết nhắc nhở. Số lượng khách hàng không nhận biết thương hiệu viettel là 18 người.

Đối với thương hiệu Fibervnn, đây là thương hiệu được người tham gia khảo sát nhận biết đầu tiên nhiều nhất, với số lượng người nhận biết là 55/140 người. Là thương hiệu xếp thứ 2 về thương hiệu nhận biết không trợ giúp với 47/140 người.

Thương hiệu xếp thứ 3 về khi được người khảo sát nhắc nhở chiếm 13/140 người. số lượng người tham gia khảo sát không biết đến Fibervnn là 25/140 người.

Đối với thương hiệu FPT, đây là thương hiệu có số lượng người nhận biết đầu tiên thấp nhất với 38/140 người, xếp thứ 3 về thương hiệu được nhớ đến đầu tiên. Là thương hiệu xếp thứ 3 có số lượng khách hàng nhớ đến không trợ giúp với số lượng người nhận biết là 41/140 người. Là thương hiệu được nhận biết nhiều nhất nếu có sự trợ giúp từ phía người điều tra, với số lượng người nhận biết là 37/140 người. Số lượng người tham gia khảo sát không biết đến FPT là 24/140 người.

Nguồn thông tin khách hàng nhận biết đến Fibervnn:

Đại học kinh tế Huế

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra từ SPSS) Biểu đồ 4: Nguồn thông tin khách hàng nhận biết đến Fibervnn

Với 140 bảng khảo sát được phát ra thì trong đó có 115 bảng khách hàng nhận biết được thương hiệu mạng cáp quang Fibervnn và 25 khách hàng không nhận biết được Fibervnn.

 Đối với 115 khách hàng nhận biết được Fibervnn:

Qua sơ đồ trên cho thấy, khách hàng biết đến thương hiệu Fibervnn thông qua nhiều nguồn khác nhau như: quảng cáo qua tivi, báo chí, radio; tờ rơi, băng rôn, áp phích; internet, mạng xã hội; các đại lí của vnpt; thông qua bạn bè, người thân,.. trong tổng số 115 người trả lời đã thu được 314 câu trả lời vì mỗi khách hàng biết đến Fibervnn qua nhiều kênh thông tin khác nhau.

Kênh thông tin khách hàng biết đến thương hiệu Fibervnn nhiều nhất đó chính là qua mạng Internet, mạng xã hội với 67 người biết đến qua kênh thông tin này chiếm 21,3%, điều này chứng tỏ khách hàng luôn tìm được những thông tin về thương hiệu mạng cáp quang Fibervnn trên kênh internet, mạng xã hội. Tiếp theo là kênh quảng cáo qua: tivi, báo chí, radio,.. kênh thông tin này có đến 57 khách hàng nhận biết, chiếm 18,2%. Xếp thứ 3 đó chính là nguồn thông tin đến từ người thân, bạn bè có đến 46 khách hàng biết đến Fibervnn qua kênh này, chiếm tỉ lệ 14,6%. Các kênh thông tin còn lại như đại lí VNPT; tờ

QUẢNG CÁO QUA: TIVI, BAO CHI, RADIO,…

TỜ RƠI, BĂNG RÔN, ÁP PHÍCH INTERNET, MẠNG XÃ HỘI CÁC ĐẠI LÍ VNPT CÁC SỰ KIỆN VNPT TỔ CHỨC BẠN BÈ, NGƯỜI THÂN GIỚI THIỆU NHÂN VIÊN BÁN HÀNG, NHÂN VIÊN MARKETING

Nguồn thông tin biết đến Fibervn

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra từ SPSS) Biểu đồ 4: Nguồn thông tin khách hàng nhận biết đến Fibervnn

Với 140 bảng khảo sát được phát ra thì trong đó có 115 bảng khách hàng nhận biết được thương hiệu mạng cáp quang Fibervnn và 25 khách hàng không nhận biết được Fibervnn.

 Đối với 115 khách hàng nhận biết được Fibervnn:

Qua sơ đồ trên cho thấy, khách hàng biết đến thương hiệu Fibervnn thông qua nhiều nguồn khác nhau như: quảng cáo qua tivi, báo chí, radio; tờ rơi, băng rôn, áp phích; internet, mạng xã hội; các đại lí của vnpt; thông qua bạn bè, người thân,.. trong tổng số 115 người trả lời đã thu được 314 câu trả lời vì mỗi khách hàng biết đến Fibervnn qua nhiều kênh thông tin khác nhau.

Kênh thông tin khách hàng biết đến thương hiệu Fibervnn nhiều nhất đó chính là qua mạng Internet, mạng xã hội với 67 người biết đến qua kênh thông tin này chiếm 21,3%, điều này chứng tỏ khách hàng luôn tìm được những thông tin về thương hiệu mạng cáp quang Fibervnn trên kênh internet, mạng xã hội. Tiếp theo là kênh quảng cáo qua: tivi, báo chí, radio,.. kênh thông tin này có đến 57 khách hàng nhận biết, chiếm 18,2%. Xếp thứ 3 đó chính là nguồn thông tin đến từ người thân, bạn bè có đến 46 khách hàng biết đến Fibervnn qua kênh này, chiếm tỉ lệ 14,6%. Các kênh thông tin còn lại như đại lí VNPT; tờ

57 31

34 31

46 23

25

0 10 20 30 40 50

QUẢNG CÁO QUA: TIVI, BAO CHI, RADIO,…

TỜ RƠI, BĂNG RÔN, ÁP PHÍCH INTERNET, MẠNG XÃ HỘI CÁC ĐẠI LÍ VNPT CÁC SỰ KIỆN VNPT TỔ CHỨC BẠN BÈ, NGƯỜI THÂN GIỚI THIỆU NHÂN VIÊN BÁN HÀNG, NHÂN VIÊN MARKETING KHÁC

Nguồn thông tin biết đến Fibervn

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra từ SPSS) Biểu đồ 4: Nguồn thông tin khách hàng nhận biết đến Fibervnn

Với 140 bảng khảo sát được phát ra thì trong đó có 115 bảng khách hàng nhận biết được thương hiệu mạng cáp quang Fibervnn và 25 khách hàng không nhận biết được Fibervnn.

 Đối với 115 khách hàng nhận biết được Fibervnn:

Qua sơ đồ trên cho thấy, khách hàng biết đến thương hiệu Fibervnn thông qua nhiều nguồn khác nhau như: quảng cáo qua tivi, báo chí, radio; tờ rơi, băng rôn, áp phích; internet, mạng xã hội; các đại lí của vnpt; thông qua bạn bè, người thân,.. trong tổng số 115 người trả lời đã thu được 314 câu trả lời vì mỗi khách hàng biết đến Fibervnn qua nhiều kênh thông tin khác nhau.

Kênh thông tin khách hàng biết đến thương hiệu Fibervnn nhiều nhất đó chính là qua mạng Internet, mạng xã hội với 67 người biết đến qua kênh thông tin này chiếm 21,3%, điều này chứng tỏ khách hàng luôn tìm được những thông tin về thương hiệu mạng cáp quang Fibervnn trên kênh internet, mạng xã hội. Tiếp theo là kênh quảng cáo qua: tivi, báo chí, radio,.. kênh thông tin này có đến 57 khách hàng nhận biết, chiếm 18,2%. Xếp thứ 3 đó chính là nguồn thông tin đến từ người thân, bạn bè có đến 46 khách hàng biết đến Fibervnn qua kênh này, chiếm tỉ lệ 14,6%. Các kênh thông tin còn lại như đại lí VNPT; tờ

57 67

50 60 70 80

Nguồn thông tin biết đến Fibervn

Đại học kinh tế Huế

rơi, băng rôn, áp phích; các sự kiện; nhân viên bán hàng và các nguồn thông tin khác có tỉ lệ khách hàng biết đến giao động trong khoảng 7,3% - 10,8%.

 Đối với 25 người không nhận biết được Fibervnn:

Trong số 25 người không nhận biết được Fibervnn: Có đến 12 người trả lời rằng chưa bao giờ nghe đến thương hiệu Fibervnn, có 4 người trả lời rằng có nhiều thương hiệu nên không thể phân biệt được, có 6 người trả lời thông tin thương hiệu không rõ ràng nên không nhận biết được thương hiệu Fibervnn, 3 người trả lời khác.

Những khách hàng này quan tâm đến nhiều nhất đó chính là hoạt động khuyến mãi của dịch vụ mạng cáp quang, và những hoạt động truyền thông khác như quảng cáo, bán hàng cá nhân và marketing trực tiếp.

2.3.3. Đánh giá của khách hàng về hệ thống nhận diện thương hiệu