• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra thuế

Chương 2: HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ

2.4. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra thuế

Đểtiến hành khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quảcông tác kiểm tra tại Chi cục Thuếthành phố Đồng Hới, tác giảtiến hành điều tra hai nhóm đối tượng là cán bộthuế và người nộp thuế, đưa ra 4 nhóm tiêu chí (có phụlục kèm theo). Các tiêu chí được đánh giá theo thang điểm: 1- Rất không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3-Đồng ý một phần; 4-Đồng ý; 5- Hoàn toàn đồng ý.

Sau khi đánh giá giá trị trung bình, tác giảtiến hành kiểm định Independent-samples T TEST để xem xét có sự khác nhau trong cách đánh giá giữa 2 nhóm đối tượng hay không. Và kết quả như sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.9: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quảcông tác kiểm tra thuế

STT Chỉtiêu Điểm đánh giá bình quân

Cán bộthuế NNT Sig 1 Trìnhđộcủa đội ngũ cán bộ

thuế

1.1 Cán bộkiểm tra có kinh nghiệm

trong hoạt động kiểm tra 3,80 3,68 0,536

1.2 Cán bộkiểm tra có trìnhđộ

trong công tác kiểm tra 3,95 3,76 0,406

1.3 Thái độlàm việc của cán bộ

kiểm tra nghiêm túc 4,1 3,96 0,538

2 Hệthống thông tin

2.1 Phần mềmứng dụng của CQT

được trang bị đầy đủ, ít mắc lỗi 3,95 3,88 0,697 2.2 Thông tin vềNNT chính xác,

cập nhật kịp thời 4,20 4,1 0,622

2.3

Hệthống chứng từ, sổsách kế toán của NNT được sắp xếp logic, khoa học

3,95 4,02 0,717

3 Sựhợp tác của NNT

3.1 NNT kê khai trung thực, rõ ràng 3,80 4,04 0,184

3.2 NNT bố trí cơ sởvật chất đầy

đủ cho đoàn kiểm tra 4,20 4,16 0,840

3.3 NNT bốtrí nhân sự đầy đủcho

đoàn kiểm tra 4,05 4,04 0,963

3.4 NNT sẵn sàng giải trình cho

đoàn kiểm tra 4,00 4,06 0,794

4 Công tác tổchức hoạt động kiểm tra

4.1 Hoạt động kiểm tra có kếhoạch

rõ ràng 4,05 4,04 0,957

4.2 Bố trí đầy đủsố lượng cán bộ

trên một cuộc kiểm tra 4,05 4,02 0,903

4.3 Công tác kiểm tra được lập lịch

trình hợp lý, đúng quy định 4,20 4,14 0,772

Nguồn: Xửlý SPSS

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhìn vào kết quả xử lý trên ta nhận thấy rằng nếu so với mức điểm 3,5 thì tất cả các yếu tố đưa ra đều có giá trị bằng hoặc cao hơn. Và giá trị Pvalue trong kiểm định Independent – samples T TEST đều > 0,05. Điều này chứng tỏ cách trả lời giữa 2 nhóm đối tượng là khá tương đồng với nhau. Như vậy, nhìn chung hiệu quả công tác kiểm tra thuếtại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình được đánh giá là khá tốt, không chỉ là sự đánh giá của các cán bộthuế, mà tất cảcác doanh nghiệp hay NNT tham gia khảo sát đều đánh giá khá cao.

Ở chỉ tiêu “Trình độcủa đội ngũ cán bộthuế” được đánh giá ở mức khá đều trên 3,5 điểm trong cách đánh giá của 2 nhóm đối tượng. Điều này chứng tỏ kinh nghiệm, trình độ của cán bộ làm công tác thuế tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình là khá tốt. Nếu so với các câu hỏi trong chỉ tiêu này như kinh nghiệm, trìnhđộ, thái độ làm việc thìđối tượng NNT đánh giá mức điểm trung bình có thấp hơn một ít so với đối tượng cán bộ thuế. Tuy nhiên trong kiểm định sâu Independent– samples T TEST thì cho thấy rằng không có sựkhác biệt rõ rệt trong cách trả lời của 2 nhóm đối tượng (Sig > 0,05). Do đó, việc cần trau dồi chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụcủa cán bộthuế trong tương lai là cần thiết.

Chỉ tiêu “Hệthống thông tin” cũng được đánh khá cao. Tuy nhiên ở câu hỏi

“Phần mềm ứng dụng của CQT được trang bị đầy đủ, ít mắc lỗi” nếu so với mức 4 là mức tốt, vẫn còn thấp hơn một ít. Điều này được giải thích là hiện nay các luật chính sách về thuế và NSNN thì thường xuyên thay đổi mà các phần mềm quản lý tại Việt Nam thường phải mua từ nước ngoài do đó các phần mềm thường cập nhật các văn bản mới khá chậm, bên cạnh đó hệthống cơ sởdữliệu tại cơ quan thuếhiện nay vẫn chưa đáp ứng được số lượng dữliệu lớn nên một số trường hợp vẫn có lỗi xảy ra. Trong những năm qua Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới nói riêng, cũng như Cục Thuếtỉnh Quảng Bình nói chungđã mạnh dạn triển khai những phần mềm quản lý thuế mới, tạo ra cơ sở dữ liệu khá tốt khi kết nối với hệ thống TABMIS trong công tác quản lý các đối tượng nộp thuếvà tiến hành thu thuế. Đây là một vấn đề cấp thiết trong tương lai, bởi lẽ hệthống thông tin, phần mềm có tốt thì công tác quản lý thu thuếmới ngày càng hiệu quả lên được.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Ở chỉ tiêu “ Sự hợp tác của NNT” thì hầu hết tất các câu hỏi đều đạt mức 4 điểm trở lên tức làở mức tốt. Tức là khi có sựkiểm tra của Chi cục Thuế tại trụsở doanh nghiệp thì các doanh nghiệp luôn luôn tạo mọi điều kiện cần thiết cho công tác kiểm tra đạt hiệu quả tốt nhất. Tuy nhiên, ở câu “ NNT kê khai trung thực, rõ ràng” thì trung bình mức trảlời của cán bộ thuế là 3,8 còn người nộp thuế là 4,04, trong kiểm định Independent –samples T TEST có giá trị sig = 0,184 > 0,05 tức là chưa có sựkhác biệt rõ ràng giữa cách trả lời của 2 nhóm đối tượng. Ta cũng nhận thấy rằng, một sốcán bộthuếvẫn chưa đánh giá cao các chứng từsổsách do doanh nghiệp cung cấp. Đây là một vấn đềkhông chỉ riêng tại Chi cục Thuế Đồng Hới mà tồn tạiởhầu hết các cơ quan thuếtrên cả nước.

Ở chỉ tiêu cuối cùng, “Công tác tổ chức hoạt động kiểm tra” được đánh giá ở mức rất cao, tất cảcác câu hỏi đều được đánh giá trên 4 điểm không chỉ các cán bộ thuếmà NNT cũng đánh giá cao vấn đềnày. Nếu dựa theo kiểm định Independent– samples T TEST thì tất cảcác câu hỏi trong chỉ tiêu này đều có giá trị sig từ0,772 trở lên, điều này chứng tỏcông tác kiểm tra của Chi cục Thuếtừkhâu lập kếhoạch, bốtrí thời gian, bốtrí cán bộkiểm tra đều rất hợp lý, rõ ràng, cụthể.

Như vậy, nhìn chung qua khảo sát công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới đều đạt hiệu quảkhá caoởhầu hết tất cảcác chỉtiêu.

2.5. Đánh giá chung về kết quả và hiệu quả công tác kiểm tra thuế giai đoạn