• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá của nhân viên về chính sách thù lao lao động tại Công ty Cổ Phần Trường Danh46

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

2.3. Ảnh hưởng của thù lao lao động đến sự cam kết gắn bó của nhân viên với Công ty cổ phần

2.3.4. Đánh giá của nhân viên về chính sách thù lao lao động tại Công ty Cổ Phần Trường Danh46

Trị số Eigenvalue 2,445

Phương sai trích 61,130%

(Nguồn: Xửlí sốliệu trên SPSS) Kết quả phân tích rút ra được một nhân tố, nhân tố này được tạo từ bốn biến quan sát đề xuất trước đó là GB1, GB2, GB3, GB4. Nhân tố này được gọi là“Sự gắn bó”.

2.3.4. Đánh giá của nhân viên về chính sách thù lao lao động tại Công ty Cổ Phần

Mức lương được trả tương xứng với kết quả đạt được: Tỷ lệ người nhân viên cho rằng mức lương tương xứng với kết quả đồng ý chiếm đến 68,4%, không ý kiến 24,3% và không đồng ý chiếm 7,2%. Như vậy, chỉ tồn tại một số nhỏ nhân viên cho rằng mức lương họ nhận được không tương xứng với kết quả làm việc nhưng nếu để kéo dài sẽ gây ảnh hưởng xấu đến Công ty.

Mức lương được trả công bằng giữa các nhân viên có cùng vị trí: Tỷ lệ nhân viên đồng ý và rất đồng ý với ý kiến mức lương được trả công bằng rất cao, chiếm đến 76,5%, điều này thể hiện nhân viên khá hài lòng với chính sách tiền lương của Công ty đưa ra (Phụ lục 07).

Mức lương được trả đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hằng ngày: Tỷ lệ nhân viên đồng ý với câu hỏi khá cao, chiếm 78,3%, số nhân viên không có ý kiến gì chiếm 15,3% và 6,3% nhân viên không đồng ý với ý kiến này. Với nhận định này, người lao động cũng đánh giá với mức giá trị trung bình là 4,0270. Điều này dễ hiểu vì mức lương chi trả cho người lao động đều cao hơn nhiều so với mức lương tối thiểu vùng, song vẫn tồn tại một số nhân viên cho rằng mức lương không đủ sinh sống, do đó, Công ty cần tìm hiểu để cải thiện mức sống của nhân viên.

Mức lương được trảmang tính cạnh tranh trên thị trường: Tỷ lệ nhân viên cho rằng mức lương được trả mang tính tranh chiếm 73,8%, nhân viên không có ý kiến gì chiếm 18,1% và có 8,1% nhân viên không đồng ý với ý kiến này. Mức trung bình chung đạt được là 3,9495, Mức lương trung bình của Công ty giao động chủ yếu từ 3-6 triệu đồng/tháng, chiếm đến hơn 60%. Số nhân viên cho rằng mức lương của Công ty không có tính cạnh tranh với thị trường là rất thấp.

Tiền lương được thanh toán đúng kỳhạn: Tỷ lệ nhân viên đồng ý với nhận định này là 79,3%, không có ý kiến gì chiếm 12,6% và 8,1% nhân viên không đồng ý với nhận định này. Mức giá trị trung bình đạt được gần 3,09640. Nhiều nhân viên cho rằng việc trả lương của Công ty còn đang chậm trễ, nguyên nhân do công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm sau sản xuất còn chầm, ảnh hưởng đến nhiều công nhân đang làm việc tải công xưởng, trả lương đúng hạn là mong muốn của mọi nhân viên, nó giúp họ cân bằng được cuộc sống hàng ngày, do đó Công ty cần có những chính sách cụ thể hơn về vấn đề này.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.4.2. Đánh giá của nhân viên về các khoản phụ cấp

Bảng 2.15 Đánh giá của nhân viên về các khoản phụ cấp

One Sample T-Test (T=3,5) Thống kê tần số Phụ cấp lương Gía trị

trung bình

Sig.(2-tailed)

Mức 1-2 (%)

Mức 3 (%)

Mức 4-5 (%) Các khoản phụ cấp được chi trả

theo quy định của pháp luật

3,612 0,168 9,9 27,9 62,2

Chế độ phụ cấp được chi trả hợp lý

3,6486 0,088 8,1 23,4 59,4

Các khoản phụ cấp được chi trả đúng thời hạn

3,5586 0,490 9,9 33,3 56,7

(Nguồn: Xửlí sốliệu trên SPSS) Giá trị sig. kiểm định t của cả ba tiêu chí phụ cấp lương đều lớn 0,05 điều này đồng nghĩa với việc điểm đánh giá trung bình của nhân viên là bằng 3,5 cho dù giá trị trung bình của ba tiêu chí phụ cấp lương đều lớn hơn 3,5

Đánh giá của nhân viên về phụ cấp lương là tương đối thấp khi giá trị trung bình chỉ đạt 3,5. Đạt giá trị trung bình lớn nhất là Phụ cấp được chi trả hợp lí với 60%

người đồng ý và rất đồng ý. Thấp nhất là phụ cấp được chi trả đúng hạn khi chỉ có khoảng 56% số người đồng ý. Điều này cho thấy nhân viên không hài lòng với chi trả phụ cấp từ Công ty. Các loại phụ cấp mà công ty áp dụng không đa dạng, mức phụ cấp thấp

2.3.4.3. Đánh giá của nhân viên về chế độ phúc lợi

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.16. Đánh giá của nhân viên về chế độ phúc lợi

One Sample T-Test (T=3,5) Thống kê tần số

Chế độ phúc lợi Gía trị trung bình

Sig.(2-tailed)

Mức 1-2 (%)

Mức 3 (%)

Mức 4-5 (%) Công ty đóng đầy đủ bảo hiểm cho

nhân viên

3,6216 0,164 13,5 24,3 62,1

Công ty thực hiện chế độ nghỉ lễ, nghĩ phép theo pháp luật

3,7568 0,012 13,5 24,3 62,1

Công ty hàng năm tổ chức các chuyến tham quan, thể dục, thể thao,..

3,5676 0,460 13,5 25,2 61,2

Chính sách khen thưởng khuyến khích công bằng

3,6396 0,178 6,3 23,4 62,1

Các tổ chức (Công đoàn, Thanh niên, Phụ nữ) đảm bảo quyền lợi cho người lao động

3,6486 0,122 17,1 19,8 63,1

(Nguồn: Xửlí sốliệu trên SPSS) Dựa vào bảng 2.17, ta có thể thấy giá trị sig kiểm định t của nhân tố thực hiện chế độ nghĩ lễ, nghĩ phép theo pháp luật bé hơn 0,05, như vậy điểm đánh giá trung bình của nhân viên đối với nhân tố này lớn hơn 3,5 là khá tốt. 4 nhân tố còn lại đều có giá trị sig. lớn hơn 0,05, do đó điểm đánh giá trung bình của nhân viên với các nhân tố này là khá thấp.

- Công ty đóng đầy đủchế độ bảo hiểm cho nhân viên: Mỗi người lao động khi làm việc tại công ty đều được tham gia BHXH và BHYT. Với nhận định “Công ty đóng đầy đủ chế độ bào hiểm cho nhân viên” thì có hơn 62% tổng số người lao động đồng ý với chế độ bảo hiểm của Công ty hiện nay, có hơn 24% không có ý kiến gì với đề này và số người không đồng ý với ý kiến này lên đến 13,5% .Do công ty có chính sách đóng BHXH cho 100% người lao động thuộc biên chế chính thức và người lao động hợp đồng đã kí hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên. Số người không đồng ý có thể là nhân viên trong thời gian thử việc.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Công ty thực hiện chế độ nghỉ lễ, nghỉ phép tuân thủ pháp luật: Có 62,2%

người lao động đồng ý rằng công ty thực hiện chế độ nghĩ lễ, nghĩ phép hợp lý, 24,3%

nhân viên không có ý kiến gì và 13,5% nhân viên không đống ý với nhận định nay.

Người lao động đánh giá nhận định này với giá trị trung bình đạt 3,76 cho thấy Công ty đã thực hiện chính sách này nghiêm túc, không bắt ép nhân viên làm việc quá sức.

-Công ty hàng năm tổ chức các chuyến tham quan, hoạt động thểdục thểthao, văn nghệ,…Người lao động đánh giá nhận định này thấp nhất với giá trị trung bình là 3.5. Điều này cho thấy công ty còn có ít hoạt động ngoại khóa, giải trí giúp người lao động thư giãn, vui chơi.

- Các tổ chức (Công đoàn, Thanh niên, phụ nữ) đảm bảo quyền lợi của người lao động: Có 63% người lao động đồng ý rằng quyền lợi của mình được bảo đảm bởi các tổ chức của công ty, 19,8% số nười lao động trung lập, không đưa ra ý kiến và đến 17,1% người lao động không đồng ý với nhận định này. Có lẽ các tổ chức được lập ra chưa đúng với ý nghĩa của nó, ban lãnh đạo Công ty chỉ tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh nên ít quan tâm đến hoạt động của các tổ chức này.

2.3.4.4. Đánh giá của nhân viên về bản chất công việc

Bảng 2.17. Đánh giá của nhân viên về bản chất công việc

One Sample T-Test (T=3,5) Thống kê tần số Bản chất công việc Gía trị

trung bình

Sig.(2-tailed)

Mức 1-2 (%)

Mức 3 (%)

Mức 4-5 (%) Công việc hiện tại phù hợp với

năng lực, trình độ

3,8108 0,001 9,9 21,6 68,4

Công việc hiện tại thú vị, kích thích sự sáo tạo

3,9099 0,000 8,2 21,6 70,2

Công việc hiện tại học hỏi được nhiều cái mới

3,8468 0,000 9 21,6 69,3

Cơ hội thăng tiến khi làm việc 3,8468 0,000 11,7 16,2 72 (Nguồn: Xửlí sốliệu trên SPSS)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhìn vào bảng 2.18, ta có thể thấy giá trị sig. của cả 4 nhân tố đều bé hơn 0,05, như vậy, ta bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận giả thiết H1 là điểm đánh giá trung bình của nhân viên đối với cả bốn nhân tố đều khác 3,5. Giá trị trung bình của các nhân tố giao động từ 3,8108 đến 3,9099, đây là mức đánh giá khá cao.

- Công việc hiện tại phù hợp với năng lực, trình độ: Người lao động đánh giá với mức độ khá tốt với giá trị trung bình là 3.8108, có đến 68,4% nhân viên đồng ý với ý kiến này, điều này cho thấy người lao khá hài lòng với công việc hiện tại của mình.

Trong Công ty, đa số người lao động đều được làm việc đúng chuyên môn của mình, không có trường hợp trái ngành, trái nghề xảy ra.

-Công việc hiện tại thú vị, kích thích sựsáng tạođược người lao động đánh giá ở mức tốt nhất với giá trị trung bình là 3,9099. Có 71,2% nhân viên cho rằng công việc hiện tại thú vị, kích thích sự sáng tạo của bản thân, có 21,6% không có ý kiến gì và 8,1% nhân viên không đồng ý với nhận định trên. Điều này chứng tỏ chính sách đào tạo nhân viên của công ty là rất tốt, nhân viên không cảm thấy quá áp lực khi làm việc, với tinh thần làm việc thoải mái sẽ kích thích sự sáng tạo, tăng năng xuất lao động.

- Công việc hiện tại học hỏi được nhiều cái mới: Có 69,3% người lao động đồng ý răng cổng việc hiện tại giúp mình học hỏi được nhiều điều mới, 21,6%

nhân viên không có ý kiến gì và 9% nhân viên trong công ty không đồng ý với nhận định này

- Anh/chị có nhiều cơ hội thăng tiến khi làm công việc này tại công ty: Có 72%

người lao động đồng ý rằng mình có cơ hội thăng tiến cao trong công việc, 16.2%

người lao động không có ý kiến gì và 11,7% người lao động không đồng ý với nhận định này. Công ty luôn tạo điều kiện thăng tiến, đặc biệt có chính sách khen thưởng rõ ràng đối với những nhân viên suất sắc, điều đó giúp cho nhân viên phấn đấu hơn nữa trong công việc.

2.3.4.5. Đánh giá của nhân viên về điều kiện làm việc

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.18. Đánh giá của nhân viên về điều kiện làm việc

One Sample T-Test (T=3,5) Thống kê tần số Điều kiện làm việc Gía trị

trung bình

Sig.(2-tailed)

Mức 1-2 (%)

Mức 3 (%)

Mức 4-5 (%)

Môi trường làm việc sạch sẽ 3,7748 0,003 12,6 21,6 65,7

Thực hiện đầy đủ chế độ an toàn 3,9099 0,000 6,3 21,6 72 Trang bị đầy đủ thiết bị, máy

móc

3,8180 0,001 9 23,4 67,5

Thời gian làm việc bố trí hợp lý 3,9369 0,000 8,1 19,8 70,2 (Nguồn: Xửlí sốliệu trên SPSS) Nhìn vào giá trị sig kiểm định t có thể thấy tất cả đều nhỏ hơn 0,05, như vậy điểm đánh giá trung bình của nhân viên đối với nhân tố tiền lương tiền công đều lớn hơn 3,5 cho thấy nhân viên khá đồng thuận với điều kiện làm việc của Công ty, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều ý kiến trái chiều.

Môi trường làm việc sạch sẽ: Môi trường là một trong những yếu tố hàng đầu khi lựa chọn công việc. Mức đánh giá đạt giá trị trung bình 3,7748 khá cao, số người đồng ý với ý kiến này lên đến 65,7%, điều này có được là do số nhân viên lao động gián tiếp được làm việc tại các phòng được trang bị điều hòa, sạch sẽ điều này cho thấy môi trường làm việc ở đây khá tốt. Bên cạnh đó, có đến 12% nhân viên không đồng ý với ý kiến này, Công ty nên xem xét lại, kiểm tra toàn bộ khu vực làm việc của nhân viên tránh ảnh hưởng đến tinh thần làm việc của người lao động.

Chế độ về an toàn lao động: Số nhân viên đồng ý và rất đồng ý chiếm tỷ lệ rất cao 72%, trong khi số người không đồng ý chỉ chiếm 6,3%, đây là điều dễ hiểu khi mà Công ty đã ban hành các quy định về an toàn lao động và phổ biến rộng rãi đến nhân viên, giúp nhân viên an tâm khi làm việc tại Công ty.

Thiết bị, máy móc, dụng cụlàm việc: Với mức giá trị trung bình đạt 3,8180 cho thấy công ty đã trang bị khá đầy đủ thiết bị, máy móc, dụng cụ làm việc cho nhân viên của mình (Phụ lục 06). Số người đồng ý với ý kiến này rất cao chiếm đến 67,5%. Bên cạnh đó, cũng có không ít nhân viên trung lập và không đồng ý với ý kiến này, chiếm

Trường Đại học Kinh tế Huế

đến 32,5%, nguyên nhân có thể do một số máy móc, thiết bị làm việc đã cũ chưa kịp thời sữa chữa, thay mới.

2.3.5. Phân tích mô hình hồi quy