• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

2.3. Ảnh hưởng của thù lao lao động đến sự cam kết gắn bó của nhân viên với Công ty cổ phần

2.3.5. Phân tích mô hình hồi quy

đến 32,5%, nguyên nhân có thể do một số máy móc, thiết bị làm việc đã cũ chưa kịp thời sữa chữa, thay mới.

2.3.5. Phân tích mô hình hồi quy

Bảng 2.19. Hệ số tương quan Pearson

Nhân tố Tương quan Pearson Sig.(2-tailed)

Tiền lương, tiền công 0,354** 0,000

Phụ cấp lương 0,569** 0,000

Chế độ phúc lợi 0,131 0,170

Bản chất công việc 0,343** 0,000

Điều kiện làm việc 0,587** 0,000

(Nguồn: Xửlí sốliệu trên SPSS)

Yếu tố cần quan tâm ở đây là giá trị sig. Giá trị sig. nhỏ hơn 0,05 thì hệ số tương quan mới có ý nghĩa thống kê, khi đó hệ số tương quan càng tiến về 1 hoặc -1 thì tương quan càng mạnh, càng tiến về 0 thì càng yếu. Giá trị sig. lớn hơn 0,05 thì không có tương quan giữa hai biến này. Như vậy, từ bảng 2.19 ta thấy giá trị sig. của nhân tố chế độ phúc lợi lớn hơn 0,05 nên biến này bị loại ra khỏi mô hình hồi quy.

2.3.5.3. Đánh giá độ phù hợp của mô hình

Bảng 2.20. Đánh giá độ phù hợp của mô hình

Model R R Square

R2 hiệu chỉnh

Ước lượng độ lệch

chuẩn Durbin-Watson

1 0,766a 0,587 0,572 0,46372 2,042

(Nguồn: Xửlí sốliệu trên SPSS) Hệ số xác định R2 càng gần 1 thì mô hình càng có ý nghĩa, càng gần 0 thì mô hình càng ít có ý nghĩa. Để dánh giá mức độ thích hợp của mô hình hồi quy, ghĩa là xem mô hình hồi quy giải thích được bao nhiêu % sự thay đổi của biến phụ thuộc ta dùng hệ số xác định R2.

Nhìn vào bảng trên, ta có hệ số R bình phương hiệu chỉnh (Adjusted R Square) là 0,572, nghĩa là 57,2% biến thiên của biến phụ thuộc Sự gắn bó được giải thích bởi 4 nhân tố độc lập, còn lại 42,8% là do các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Điều

Trường Đại học Kinh tế Huế

này cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính này phù hợp với tập dữ liệu của mẫu ở mức 57,2%.

2.3.5.4. Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Bảng 2.21. Kiểm định ANOVA

Mô hình

Tổng bình

phương df

Trung bình

bình phương F Sig.

1 Hồi quy 32,451 4 8,113 37,728 ,000b

Số dư 22,794 106 0,215

Tổng 55,244 110

(Nguồn: Xửlí sốliệu trên SPSS) Để kiệm định sự phù hợp của mô hình, tiến hành thực hiện kiểm định F để xem xét biến phụ thuộc có mối quan hệ tuyến tính với các biến độc lập hay không. Giả thuyết đưa ra: H0: R2 = 0 (Mô hình không phù hợp)

H1: R2# 0 (Mô hình phù hợp)

Cụ thể, giá trị sig là 0,000 < 0,05, như vậy, bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận giả thiết H1: Chứng tỏ R bình phương của tổng thể khác 0. Đồng nghĩa với việc mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng là phù hợp với tổng thể.

2.3.5.5. Kiểm định hiện tượng tự tương quan và đa cộng tuyến

Durbin-Watson dùng để kiểm định tự tương quan của các sai số kề nhau có giá trị biến thiên trong khoảng từ 0-4. Với n=111 và k’= 4, giá trị Durbin-Watson = 2,042 thuộc khoảng từ 1,6- 2,4, do đó, mô hình không có hiện tượng tự tương quan.

Bảng 2.22 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Mô hình Collinearity Statistics

Độ chấp nhận VIF

Hằng số

PC 0,796 1,257

CV 0,956 1,046

DK 0,882 1,134

TL 0,892 1,121

(Nguồn: Xửlí sốliệu trên SPSS)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Để kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến (tương quan giữa các biến độc lập), ta tiến hành thông qua giá trị của hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor): VIF > 10 thì có thể nhận xét có hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Thực tế thường so sánh VIF với 2. Trong bài này hệ số phóng đại phương sai VIF đều bé hơn 2, chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng tuyến do đó không ảnh hưởng đến kết quả hồi quy.

2.3.5.6. Mô hình hồi quy tuyến tính

Bảng 2.23. Kết quả phân tích mô hình hồi quy Mô hình Hệ số hồi quy chưa chuẩn

hóa

Hệ số hồi quy chuẩn

hóa

t sig

B Std. Error Beta

Hằng số -,0,280 0,367 -0,764 0,448

PC 0,310 0,067 0,323 4,626 0,000

CV 0,210 0,058 0,230 3,608 0,000

DK 0,436 0,065 0,445 6,705 0,000

TL 0,163 0,061 0,177 2,683 0,008

(Nguồn: Xửlí sốliệu trên SPSS) Đầu tiên, ta xem xét giá trị sig của kiểm định t từng biến độc lập, sig. nhỏ hơn hoặc bằng 0,05 nghĩa là biến đó có ý nghĩa trong mô hình, ngược lại, sig lớn hơn 0,05 thì biến độc lập đó cần được loại bỏ. Ta thấy các giá trị sig. trong bảng 2.23 đều nhỏ hơn 0,05 chứng tỏ 4 biến độc lập đều tác động có ý nghĩa thống kê đến biến phụ thuộc.

Tiếp theo là hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, trong tất cả các hệ số hồi quy, biến độc lập nào có hệ số Beta lớn nhất thì biến đó tác động, ảnh hưởng nhiều nhất đến sự thay đổi của biến phụ thuộc.

Như vậy, phương trình hồi quy chuẩn hóa được xác định như sau:

GB = 0,323PC + 0,230CV + 0,445DK + 0,177TL

Dựa vào phương trình trên, có thể thấy rằng khi phụ cấp thay đổi 1 đơn vị thì sự gắn bó thay đổi 0,323 đơn vị, công việc thay đổi 1 đơn vị thì sự gắn bó thay đổi 0,230 đơn vị, khi điều kiện làm việc thay đổi 1 đơn vị thì sự gắn bó thay đổi 0,445 đơn vị và

Trường Đại học Kinh tế Huế

khi tiền lương thay đổi 1 đơn vị thì sự gắn bó thay đổi 0,177 đơn vị. Yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến sự gắn bó của nhân viên là điều kiện làm việc và thấp nhất là chế độ tiền lương, tiền công.

2.3.5.7. Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram

Về mặt lý thuyết, phân phối chuẩn là phân phối có trung bình = 0 và phương sai bằng = 1, Nhìn vào hình bên dưới, ta thấy phần dư chuẩn hóa phân bố theo hình dạng của phân phối chuẩn. Có một đường cong hình chuông trên hình là đường phân phối chuẩn, ta thấy biểu đồ tần số histogram tương ứng với đường cong hình chuông đó.

Thêm nữa, giá trị trung bình mean là -3,98E-16 xấp xỉ = 0, và độ lệch chuẩn bằng 0.982 xấp xỉ = 1 càng khẳng định thêm phần dư chuẩn hóa tuân theo phân phối chuẩn.

Hình 2.2 Biểu đồ tần số phần sư chuẩn hóa Histogram

(Nguồn: Xửlí sốliệu trên SPSS)

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.6. Phân tích One Way Anova