• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán điện tử với VNPT Pay tại Phòng bán

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN SỬ DỤNG DỊCH VỤ THANH

2. Đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán điện tử với VNPT Pay tại Phòng bán

2. Đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán điện tử với VNPT Pay tại

Bảng 5: Kết quả doanh thu của VNPT Pay tại Phòng bán hàng Điện Bàn năm 2017 KH của TT

(Triệu đồng)

TH của TT (Triệu đồng)

TH của Phòng (Triệu đồng)

Tỷ lệ % trong tổng DT VNPT Pay của TT

Tỷ lệ % trong tổng

DT của Phòng

Doanh thu 75 63 11 17,5% 0,024%

Dịch vụ VNPT Pay được ra mắt vào tháng 7/2017, lúc này hoạt động của dịch vụ này còn yếu. Tình hình phát triển của dịch vụ chưa được khả quan, Phòng bán hàng Điện Bàn chưa hoàn thành kế hoạch được giao. Cụ thể kế hoạch đưa ra mức doanh thu là 75 triệu đồng nhưng Phòng chỉ thực hiện được 63 triệu đồng, tức là chỉ thực hiện được 84% kế hoạch được giao. Doanh thu dịch vụ VNPT Pay chỉ chiếm một phần tỷ lệ rất nhỏ 0,024% trong tổng doanh thu của Phòng, và chiếm 17,5% trong tổng doanh thu VNPT Pay của Trung tâm Kinh doanh VNPT Quảng Nam, đứng vị trí thứ 4 trong bảng doanh thu sau TP. Tam Kỳ, TP.Hội An và VP.

Phòng cần đưa ra các kế hoạch cụ thể, định hướng cho dịch vụ VNPT Pay phát triển hơn nữa trong các năm tới để theo kịp sự phát triển như vũ bão của thị trường Fintech.

Bảng 6: Kết quả doanh thu của VNPT Pay tại Phòng bán hàng Điện Bàn năm 2018 KH của TT

(Triệu đồng)

TH của TT (Triệu đồng)

TH của Phòng (Triệu đồng)

Tỷ lệ % trong tổng DT VNPT Pay của TT

Tỷ lệ % trong tổng

DT của Phòng

Doanh thu 85 88 39 44,3% 0,072%

Với nhiệm vụ được giao doanh thu là 85 triệu đồng, Phòng đã thực hiện được doanh thu là 88 triệu đồng, vượt mức nhiệm vụ là 3,5%. Doanh thu VNPT Pay của Phòng đã chiếm gần nữa doanh thu VNPT Pay của Trung tâm và đứng vị trí thứ nhất.

Trước xu thế phát triển mạnh mẽ, VNPT Pay ra đời cùng “hòa mình” vào dòng chảy của thị trường Fintech đánh dấu bước phát triển, hướng đi mới của Tập đoàn Bưu

Trường Đại học Kinh tế Huế

mà mang lại những giá trị cốt lõi đóng góp cùng dòng chảy Fintech chung. Đặc biệt, VNPT Pay tự tin với đa dạng tiện ích, tính năng linh hoạt, mới mẻ và ưu việt, được xem là một trong những ứng dụng nổi bật nhất trong năm 2018.

Bảng 7: Kết quả doanh thu của VNPT Pay tại Phòng bán hàng Điện Bàn năm 2019 KH của Phòng

(Triệu đồng)

TH của Phòng (Triệu đồng)

Tỷ lệ % trong tổng DT của Phòng

Doanh thu 115 83 0,142%

Với làng sóng ví điện tử đang phát triển nhanh chóng, Phòng bán hàng Điện Bàn cũng bắt kịp xu thế đó đã đưa ra các chiến lược marketing giúp cho dịch vụ tiếp cận gần hơn với khách hàng. Nâng cao doanh thu để thực hiện đúng như kế hoạch đề ra, chiếm tỷ lệ cao hơn trong tổng doanh thu của Phòng.

Qua 3 năm, tốc độ tăng trưởng của VNPT Pay như vậy là nhanh. Đây là dấu hiệu tốt cần được duy trì và phát huy, đưa ra các biện pháp nhằm thúc đẩy dịch vụ này phát triển mạnh hơn nữa vì mục tiêu hoạt động chung của Tập đoàn.

Bảng 8: Cơ cấu sử dụng dịch vụ VNPT Pay tại Phòng bán hàng Điện Bàn năm 2019

Phân loại Tỷ lệ

(%)

Doanh thu (Triệu đồng) Giới tính

Nam 66,2 54,946

Nữ 33,8 28,054

Độ tuổi

Dưới 25 tuổi 68,8 57,104

Từ 25 tuổi đến 40 tuổi 28,2 23,406

Từ 40 tuổi đến 60 tuổi 3 2,49

Trên 60 tuổi 0 0

Dịch vụ viễn thông (nạp tiền điện thoại, mua mã thẻ di động, thanh toán hóa đơn, mua gói data 3G/4G)

42,6 35,358

Dịch vụ truyền hình (Truyền hình MyTVNet, 9,6 7,968

Trường Đại học Kinh tế Huế

Các mục sử dụng trong dịch vụ

K+, VTVCab)

Tiêu dùng thường xuyên (thanh toán tiền điện, tiền nước, học phí)

35,2 29,216

Vận tải (mua vé máy bay, vé tàu, vé xe rẻ) 5,4 4,482 Giải trí (mua vé xem phim, sự kiện, đặt phòng

khách sạn, DealToday)

7,2 5,976

Bảo hiểm – Tài chính (ShinhanFinance, mua bảo hiểm PVI, thu hộ tài chính)

0 0

Tiện ích (thanh toán tự động) 0 0

Từ bảng trên cho thấy tỷ lệ giới tính nam chiếm 66,2% và nữ chiếm 33,8%. Tỷ lệ này có sự chênh lệch khá đáng kể giữa nam và nữ. Điều này cũng khá hợp lý đối với khu vực miền trung khi nhu cầu sử dụng Internet là như nhau nhưng đặc biệt là ở khu vực Điện Bàn thì người đàn ông đi làm nhiều hơn và thường không có thời gian ra quầy giao dịch để thanh toán nên họ sử dụng thanh toán trực tuyến, còn người phụ nữ ưa thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hơn vì tính an toàn của nó. Điều này đã giải thích rõ cho sự chênh lệch này.

Về độ tuổi, ứng dụng VNPT Pay được sử dụng đa số là giới trẻ thích sự tiện lợi, không thích đi lại quá nhiều, dưới 25 tuổi chiếm đến 68,8%. Từ 25 tuổi đến 40 tuổi chiếm 28,2% và từ 40 tuổi đến 60 tuổi chỉ chiếm 3% cho thấy sự chênh lệch về tuổi tác cũng ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động dịch vụ VNPT Pay khi mà người lớn khó tiếp thu nên công nghệ mới khá phức tạp đối với họ.

Về các mục dịch vụ trong App VNPT Pay, nhu cầu về dịch vụ viễn thông cao hơn các nhu cầu dịch vụ khác chiếm 42,6% và tiêu dùng thường ngày chiếm 35,2%.

Bên cạnh đó, có mục khác chiếm phần nhỏ sử dụng dịch vụ như: dịch vụ truyền hình, giải trí, vận tải. Dịch vụ bảo hiểm – tài chính và tiện ích hầu như khách hàng không có nhu cầu sử dụng vì đã có các doanh nghiệp bảo hiểm – tài chính riêng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2. Chất lượng dịch vụ

Hiện tại đơn vị VNPT Điện Bàn chưa có bộ phận chăm sóc khách hàng riêng biệt.

Nhân viên trực tại phòng giao dịch hay nhân viên khu vực sẽ thực hiện công việc này.

Nhưng bên cạnh đó, từ 09/09/2019 VNPT Pay chính thức mở kênh hỗ trợ khách hàng sử dụng, tiếp nhận và xử lý các phát sinh phản ánh khiếu nại của khách hàng trên mạng xã hội, cụ thể:

Kênh tổng đài: khi có nhu cầu cần giải đáp liên quan đến ứng dụng VNPT Pay, khách hàng có thể gọi trực tiếp vào tổng đài 18001091. Điện thoại viên sẽ tiếp nhận và hỗ trợ khách hàng liên tục từ 7h – 21h hàng ngày.

Kênh hỗ trợ Online qua Fanpage VNPT Pay và kênh Live Chat trên app VNPT Payhttps://www.facebook.com/VNPTPay ../.

2.3. Hoạt động quảng cáo, khuyến mại:

Hoạt động quảng cáo, khuyến mãi dịch vụ VNPT Pay trong những năm gần đây được nâng cao nhiều về số lượng cũng như chất lượng. Tuy nhiên, hiệu quả quảng cáo chưa được cao, vẫn còn rất thấp so với các đối thủ.

Do cơ chế tài chính chịu ràng buộc bởi các quy định của Tập đoàn nên kinh phí cho hoạt động quảng cáo, khuyến mãi của đơn vị Điện Bàn kém linh hoạt.

Việc thuyết phục khách hàng thay đổi hành vi sử dụng dịch vụ đòi hỏi các chi phí marketing cao. Để thu hút khách hàng tạo tài khoản, VNPT Pay cũng chạy các chương trình khuyến mãi dành cho khách hàng thanh toán lần đầu. Hình thức khuyến mãi có thể là chiết khấu, tặng quà hoặc tặng tiền trực tiếp vào tài khoản, lì xì online… Với mô hình hiện tại của Đơn vị Điện Bàn thì không đủ khả năng chi trả cho các hoạt động quảng cáo, khuyến mại bài bản và thu hiệu quả về lâu dài. Đối với các đối tượng là giới trẻ từ 15 – 25 tuổi cũng là đối tượng quan tâm nhiều đến ứng dụng điện thoại, mua hàng online…thì cần phải marketing qua các kênh báo điện tử, mạng xã hội như:

Kênh 14, Facebook, Zalo,…nhưng đòi hỏi phải có kế hoạch rõ ràng, cụ thể, ng uồn khoản chi lớn. Điều này chỉ có đơn vị VNPT Tỉnh Quảng Nam mới đủ khả năng thực hiện. Do đó, lĩnh vực này đơn vị Điện Bàn còn rất yếu.

Trường Đại học Kinh tế Huế

3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng VNPT Pay của