• Không có kết quả nào được tìm thấy

Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của trung tâm giao dịch VNPT Điện

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN SỬ DỤNG DỊCH VỤ THANH

1. Khái quát về trung tâm kinh doanh VNPT Quảng Nam – Phòng bán hàng Điện Bàn

1.9. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của trung tâm giao dịch VNPT Điện

Bảng 2: Kết quả kinh doanh của Phòng bán hàng Điện Bàn giai đoạn 2016 -2019

Năm Năm 2016 (triệu đồng)

Năm 2017 (triệu đồng)

Năm 2018 (triệu đồng)

Năm 2019 (triệu đồng)

Tỉ lệ hoàn

thành (%) Tỉ lệ tăng trưởng (%)

KH TH KH TH KH TH 201

7 201

8 201

9

2017/20 16

2018/20 17

2019/20 18 Doan

h thu 38.64

2

44.46 8

46.74 9

59.73 0

54.40 3

63.58 5

58.28

6 105 90,8 92 121 116,5 107

(Nguồn: Phòng bán hàng Điện Bàn) Mọi hoạt động của đơn vị Điện Bàn đều hướng đến một mục tiêu cuối cùng là hiệu quả kinh doanh. Là đơn vị chuyên về lĩnh vực VT-CNTT khách hàng của đơn vị khá đa dạng, bao gồm 2 nhóm khách là cá nhân và tổ chức.

Tình hình hoạt động kinh doanh của Phòng đang phát triển mạnh mẽ, đạt được những chiến lược mà Phòng đã đề ra. Nhìn chung trong những năm gần đây tình hình kinh doanh của đơn vị đạt nhiều thành tựu. Với sự hiểu biết và nhu cầu tiện lợi của người dân ngày càng tăng cao, do đó kết quả kinh doanh của đơn vị giai đoạn 2016-2019 doanh thu có xu hướng tăng dần.

Giai đoạn 2016-2017 tổng doanh thu 2016 đạt được 38.642 triệu đồng, doanh thu năm 2017 là 46.746 triệu đồng nên tỷ lệ tăng trưởng tăng 121%.

Giai đoạn 2017-2018 tổng doanh thu 2018 là 54.403 triệu đồng có tỷ lệ tăng trường so với 2017 là 116,5%. Nhưng kết quả kinh doanh 2018 thực hiện không đủ chỉ 54.403 triệu đồng so với kế hoạch đặt ra là 59.730 triệu đồng do đó tỉ lệ hoàn thành chỉ 90,8%.

Giai đoạn 2018-2019 tổng doanh thu 2019 là 58.286 triệu đồng có tỷ lệ tăng trưởng so với 2018 là 107,13%.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 3: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch trọng tâm giai đoạn 2016-2019 ĐVT: Triệu đồng Các chỉ tiêu kinh

doanh

2016 2017 2018 2019 Tỷ lệ tăng trưởng (%)

2017/2016 2018/2017 2019/2018 1 Di động 15.820 16.450 15.708 15.8 104 95,5 100 2 Băng rộng 16.193 24.291 32.894 36.370 150 135,4 111 3 ĐT cố định 3.585 3.059 2.470 2.896 85,3 80,7 117,25

4 Truyền số liệu 0 13 84 95 _ 646 113

5 Dịch vụ MyTv 2.709 2.336 1.856 3.075 86,2 79,5 165,7

6 CNTT 141 307 791 1369 217,7 257,6 173

7 Dịch vụ còn lại 40 110 438 596 275 398,2 136

8 VNPT Pay 0 11 39 83 _ 354,5 212,8

(Nguồn: Phòng bán hàng Điện Bàn) Doanh thu các chỉ tiêu kinh doanh tăng liên tục qua các năm.

- Doanh thu di động (trả trước + trả sau) năm 2016 là 15.820 triệu đồng, sang năm 2017 là 16.450 triệu đồng. Trong năm 2018-2019 do sự phát triển mạnh mẽ của mạng xã hội như Facebook, Zalo…và internet phủ sóng khắp mọi nơi tạo được sự tiện lợi và giảm được chi phí nên người dùng có xu hướng liên lạc qua các kênh đó nhiều hơn làm cho doanh thu di động 2018-2019 có phần thấp hơn so với 2017.

- Doanh thu băng rộng bao gồm doanh thu MegaVNN, Fiber VNN, Internet trực tiếp. Các dịch vụ này có sự phụ thuộc nhất định với các tổ chức, doanh nghiệp, tuy nhiên với các dịch vụ này thì có nguồn thu là cao nhất do không bị ảnh hưởng bởi xu hướng mạng xã hội. Doanh thu tăng dần từ năm 2016 với 16.193 triệu đồng đến 2019 với 36.370 triệu đồng.

- Đối với điện thoại cố định (cố định hữu tuyến, Gphone) có xu hướng giảm do smartphone được sử dụng phổ biến ở người dân làm hạn chế điện thoại cố định tại nhà, nay chủ yếu còn nhiều ở các cơ quan, doanh nghiệp.

- Đối với dịch vụ truyền số liệu (VPN) thì doanh thu tăng mạnh qua các năm.

Hầu hết các doanh nghiệp đều có nhu cầu sử dụng dịch vụ này nên doanh thu tăng vọt vượt bậc qua các năm. Dịch vụ này chỉ mới được triển khai vào đầu năm 2017 với

Trường Đại học Kinh tế Huế

doanh thu là 13 triệu đồng đến năm 2018 đã lên đến 84 triệu đồng với tỷ lệ tăng trưởng 646%, năm 2019 là 95 triệu đồng với tỷ lệ tăng trưởng là 113%.

- Với dịch vụ MyTV, năm 2016 dịch vụ MyTV mới bắt đầu hình thành và phát triển ở địa bàn nên nhu cầu sử dụng của người dân cao. Giai đoạn 2017-2018 bên cạnh các mạng xã hội thì các kênh hỗ trợ xem phim, video như Youtube cũng phát triển mạnh không kém. Khiến cho nhu cầu xem tivi của khách hàng giảm mạnh khi mà họ cho rằng giải trí bằng điện thoại sẽ tiện lợi hơn rất nhiều làm cho doanh thu 2017-2018 giảm mạnh, năm 2016 doanh thu là 2.709 triệu đồng đến năm 2018 chỉ còn 1.856 triệu đồng. Nhưng lại phát triển khá tốt ở năm 2019, tăng cực mạnh với doanh thu 3.075 triệu đồng, tỷ lệ tăng trưởng lên đến 165,7% so với năm 2018.

- Đối với dịch vụ CNTT (dịch vụ hạ tầng CNTT, dịch vụ An toàn bảo mật thông tin, dịch vụ Phần mềm, và một số dịch vụ CNTT khác), nhu cầu dịch vụ này ngày càng cao, đơn vị chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ hiện đại góp phần là tăng doanh thu ở các năm, năm 2016 với doanh thu 141 triệu đồng, năm 2017 là 307 triệu đồng, năm 2018 là 791 triệu đồng, năm 2019 là 1.369 triệu đồng.

- Doanh thu các dịch vụ còn lại (dịch vụ 108x, 801x; 1800/1900; khác) do sự phát triển mạnh mẽ của Internet nên kéo theo đó doanh thu các dịch vụ còn lại cũng tăng theo. Năm 2016 doanh thu chỉ 40 triệu đồng đến năm 2019 doanh thu đã lên đến 596 triệu đồng, tỷ lệ tăng trưởng so với năm 2016 là 1.490%.

- Dịch vụ VNPT Pay phát triển nhanh ở năm 2019 với tỷ lệ tăng trường là 212.8% do người dân có xu hướng muốn tiện lợi, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí nên việc sử dụng dịch vụ VNPT Pay ngày càng cao.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2. Đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán điện tử với VNPT Pay tại