• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh gía các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách đãi ngộ nhân sự của người lao động

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐÃI NGỘ NHÂN SỰ TẠI BỆNH VIỆN ĐA

2.2 Đánh giá thực trạng đãi ngộ nhân sự tại bệnh viện đa khoa Lệ Thủy

2.2.3 Kết quả nghiên cứu sự đánh giá của người lao động đối với chính sách đãi ngộ

2.2.3.2 Đánh gía các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách đãi ngộ nhân sự của người lao động

Đềcó một chính sách đãi ngộtốt, đồi hỏi lãnh đạo bệnh viện cần biết được nhu cầu, mong muốn của người lao động. Mỗi người lao động có một cách đánh giá về chính sách đãi ngộnhân sựkhác nhau. Có thểnói, mỗi người lao động đều chịu sựtác động của nhiều yếu tố đến việc đánh giá chính sách đãi ngộ khác nhau, chúng ta sẽ tiến hành phân tích cụthểcác yếu tố dưới đây.

Vềtiền lương, tiền thưởng

Bảng 2.14:Đánh giá của người lao động vềyếu tốTiền lương, tiền thưởng

Tiêu chí Mức độ đánh giá(%)

Mean Sig. (2-tailed)

M1 M2 M3 M4 M5

Bệnh viện trả lương dựa trên kết quả

thực hiện công việc 3.9 47.6 25.2 23.3 3.68 0.000

Tiền lương được phân chia theo từng

vị trí công việc 1.0 40.8 37.9 20.4 3.78 0.004

Căn cứ xét tăng lương ở bệnh viện là

hoàn toàn hợp lý 1.9 49.5 35.0 13.6 3.60 0.000

Anh/chị hài lòng với mức tiền lương

mình nhận được tại bệnh viện 3.9 33.0 47.6 15.5 3.75 0.001 Nhìn chung anh/chị hài lòng với chính

sách khen thưởngởbệnh viện 1.0 3.9 35.0 43.7 16.5 3.71 0.001 Anh chị nghĩ rằng tiền lương thưởng

đảm bảo được cuộc sống tối thiểu của người lao động

6.8 32.0 50.0 10.7 3.65 0.000 (Nguồn: Sốliệu điều tra và xử lý spss)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Trongđó:

M1: Hoàn toàn không đồng ý; M2: Không đồng ý; M3: Trung lập; M4:

Đồng ý;M5: Hoàn toàn đồng ý

Kết quả điều tra cho thấy tất cảcác chỉ tiêu đều có mức đánh giá “trung lập” và

“đồng ý” và là chiếm cao nhất so với các đánh giá còn lại. Giá trị trung bình của tất cả các tiêu chí đều trên 3.6. Tuy vậy vẫn còn tồn tại đánh giá “hoàn toàn không đồng ý” ở tiêu chí Nhìn chung anh/chịhài lòng với chính sách khen thưởng bệnh viện, có tỉ lệ hoàn toàn không đồng ý chiếm 1.0%, mặc dù tỉ lệ không cao nhưng đã có đánh giá như vậy thì có nghĩa là có vấn đề còn tồn tại trong công tác tiền lương, thưởng của bệnh viện. Bệnh viện cần lưu ý vấn đề này để có nhứng giải pháp khắc phục. Giá trị trung bình của các yếu tố tiền lương điều nhỏ hơn 4 . Điều này cho thấy những nhận định đưa ra mới đáp ứng được mức độ trung lập trong thang đo. Trong đó giá trị trung bình trong đánh giá cao nhất của NLĐ về Tiền lương được phân chia theo từng vị trí công việc là 3,78 và giá trị trung bình thấp nhất là Căn cứ xét tăng lương là hoàn toàn hợp lý là 3,60. Yếu tố được đánh giá cao nhất cho thấybệnh viện đã thực hiện trả lương theo đúng quy định, theo ngạch bậc đúng quy định của Bộ luật Lao động ban hành. Bện cạnh đó, bệnh viện cần phải chú ý về việc xét tăng lương cho NLĐ.Vậy bệnh viện cần quan tâm đến chính sách đãi ngộnhân sự thông qua tiền lương.

Kiểm định One-sample t-test trên cặp giảthuyết:

H0: Giá trị trung bình của nhóm nhân tố Tiền lương, tiền thưởng ở mức độ đồng ý (μ =4)

H1:Giá trị trung bình của các yếu tố thuộc nhóm nhân tố Tiền lương, tiền thưởng (μ ≠4)

Qua kết quảkiểm định One–Sample T test, tất cảcác biến quan sát giá trịsig <

0.05 nên ta bác bỏgiảthuyết H0, chấp nhận H1, tức là đánh giá của NLĐ vềcác yếu tố thuộc nhóm Tiền lương khác mức 4. Căn cứ vào giá trị t và Mean Diffrence của các yếu tố đều nhỏ hơn 0 và kết hợp với kết quảkiểm định trên có thểnói mức độ đồng ý của NLĐ về

Trường Đại học Kinh tế Huế

các phát biểu liên quan đến Tiền lương, tiền thưởng là dưới mức 4.

Phụcấp

Bảng 2.15: Đánh giá của người lao động vềyếu tốPhụcấp

Tiêu chí Mức độ đánh giá(%)

Mean Sig. (2-tailed)

M1 M2 M3 M4 M5

Nhìn chung anh/chị luôn nhận được tiền phụ cấp khi đảm nhận các công việc có điều kiện làm việc phức tạp

0 0

16.5 43.7 39.8 4.23 0.091

Anh/chị nghĩ rằng các khoản phụ

cấp là hoàn toàn hợp lý 0 2.9 25.2 48.5 23.3 3.92 0.035

Anh/chị hài lòng với các khoản phụ

cấp mà Bệnh viện đềra. 0 2.9 31.1 49.5 16.5 3.80 0.009

Các khoản phụ cấp làm giảm bớt

gánh nặng chongười lao động 0 0 22.3 59.2 18.4 3.96 0.002 Anh/chị nghĩ rằng phụ cấp là yếu tố

tạo động lực cho người lao động 0 1.9 27.2 51.5 19.4 3.88 0.080 (Nguồn: Sốliệu điều tra và xử lý spss)

Trong đó:

M1: Hoàn toàn không đồng ý, M2: Không đồng ý, M3: Trung lập, M4:

Đồng ý,

M5: Hoàn toàn đồng ý

Kết quả điều tra cho thấy tất cả các tiêu chí nêu trên đều có mức đánh giá “đồng ý” là chiếm cao nhất so với các đánh giá còn lại, không có đánh giá “hoàn toàn không đồng ý” và tỷlệ “không đồng ý” chiếm tỷlệrất thấp. Trong 5 tiêu chí dùng để đo lường mức độ đánh giá của người lao động về Phụ cấp thì tiêu chí được đánh giá cao nhất Nhìn chung anh chị luôn nhận được tiền phụ cấp khi đảm nhận công việc phức tạp có tỉ lệ đồng ý và hoàn toàn đồng ý chiếm 83% với nhận định này, giá trị trung bình là 4.23. Các tiêu chí khác có tỉ lệ đồng ý đều trên 60%.Tuy vậy, vẫn còn những đánh giá không đồng ý ở mỗi tiêu chí, tỷlệnày tuy không lớn nhưng bệnh viện cần đặc biệt chú ý để đưa ra giải pháp tốt hơn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Kết quảcho thấy rằng đa số NLĐ đánh

giá tốt với các chỉ tiêu về Phụ cấp. Cụ thểgiá trị trung bình của các chỉ tiêu đánh giá về nhóm nhân tố Phụ cấp hầu hết đều trên 3,8. Trong đó giá trị trung bình trongđánh giá cao nhất của NLĐ là Nhìn chung anh/chị luôn được nhận được tiền phụ cấp khi đảm nhận các công việc độc hại là 4.23 và giá trị trung bình thấp nhất là Anh/ chị hài lòng với các khoản phụ cấp mà bệnh viện đặt ra là 3.80. Yếu tố được đánh giá cao nhất là dobệnh viện đã thực hiện các chế độ phụ cấp theo đúng quy định của Bộ luật lao động đề ra. Bện cạnh đó, bệnh viện cần thường xuyên đánh giá sự hài lòng của NLĐ vềPhụcấp, hiểu nguyện vọng của NLĐ, đưa ra những khoản phụcấp hợp lý vừa tuân theo pháp luật, vừa hài lòng NLĐ.

Kiểm định One-sample t-test trên cặp giảthuyết:

H0: Giá trị trung bình của nhóm nhân tốPhụcấpởmức độ đồng ý(μ=4) H1:Giá trịtrung bình của các yếu tốthuộc nhóm nhân tốPhụcấp (μ ≠4)

Qua kết quả kiểm định One – Sample T test, các biến quan sát “Anh/chị nghĩ rằng phụcấp là hoàn toàn hợp lý”,” Các khoản phụcấp làm giảm bớt gánh nặng cho người lao động”, “Anh, chị nghĩ rằng phụ cấp là yếu tố tạo động lực cho người lao động” có giá trị sig > 0.05 nên ta chưa có cơ sởbác bỏ giảthuyết H0, tức là với độ tin cậy 95% ta có thểkết luận rằng mức độ đánh giátrung bình của NLĐ ởbệnh viện về 3 yếu tốtrên là bằng 4. Còn mức ý nghĩa của các biến “ Nhìn chung anh/chị luôn nhận được tiền phụcấp khi đảm nhận các công việc có điều kiện làm việc phức tạp”,

“Anh/chị hài lòng với các khoản phụcấp mà bệnh viện đề ra” < 0.05 nên ta bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1, nghĩa là mức độ hài lòng trung bình của NLĐ vềcác biến trên khác 4. Căn cứvào giá trị t và Mean Diffrence của các yếu tố đều nhỏ hơn 0 và kết hợp với kết quả kiểm định trên có thể nói mức độ đồng ý của NLĐ vềcác phát biểu liên quan đến Phụcấp là dưới mức 4.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Phúc lợi

Bảng 2.16: Đánh giá của người lao động vềyếu tốPhúc lợi

Tiêu chí Mức độ đánh giá(%)

Mean Sig. (2-tailed)

M1 M2 M3 M4 M5

Anh/chị nghĩ rằng các hình thức

phúc lợi của bệnh viện đa đạng 0 1,9 30.1 52.4 15.5 3.82 0.10 Anh/chị hiểu rõ các chính sách

phúc lợi của bệnh viện 0 1.0 25.2 61.2 12.6 3.85 0.021

Bệnh viện thực hiện đầy đủcác chế

độBHXH, BHYT, BHTN 0 0.0 25.2 60.2 14.6 3.89 0.086

Các chương trình phúc lợi làm giảm bớt gánh nặng cho gia đình các anh, chị

0 1.9 26.2 56.3 16.0 3.85 0.035

(Nguồn: Sốliệu điều tra và xử lý spss)

Trong đó:

M1: Hoàn toàn không đồng ý, M2: Không đồng ý, M3: Trung lập, M4:

Đồng ý

M5: Hoàn toàn đồng ý

Kết quả điều tra cho thấy mức độ đánh giá đồng ý ở tất cả các tiêu chí đều chiếm tỉ lệ cao hơn so với các mức còn lại. Ở tiêu chí Bệnh viện thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH, BHYT, BHTN có mức độ đánh giá “đồng ý” và “hoàn toàn đồng ý’

chiếm tỉ lệcao nhất 74.8%, có giá trị trung bình là 3.89.Ở tiêu chí “Anh/chịnghĩ rằng các hình thức phúc lợi của bệnh viện đa đạng” mức độ đồng ý và hoàn toàn đồng ý chiếm 67,9%, giá trịtrung bình là 3.82. Ơ tiêu chí Anh/chịhiểu rõ các chính sách phúc lợi của bệnh viện có mức độ “đồng ý” và “hoàn toàn đồng ý” chiếm 73.8%, giá trị trung bình là 3.85.Đối với tiêu chíCác chương trình phúc lợi làm giảm bớt gánh nặng cho gia đình các anh, chị có mức độ “đồng ý”và “hoàn toàn đồng ý” chiếm 72.3%, có giá trị trung bình là 3.85.Giá trị trung bình của các chỉ tiêu đánh giá về nhóm nhân tố Phúc lợi hầu hết đều trên 3,8. Trong đó giá trị

Trường Đại học Kinh tế Huế

trung bình đánh giá cao nhất của

NLĐ làBệnh viện thực hiện đầy đủcác chế độBHXH, BHYT, BHTN là 3.89 và giá trị trung bình thấp nhất là Anh/ chị nghĩ rằng các hình thức phúc lợi của bệnh viện đa dạng là 3.82. Yếu tố được đánh giá cao nhất là do, bệnh viện không nợ BHXH, BHYT đối với NLĐ, thực hiện tốt theo đúng quy định của Bộ luật lao động đềra. Bện cạnh đó, bệnh viện nên đa dạng các khoản phúc lợi, ngoài các khoản phúc lợi bệnh viện phải tuân thủ theo quy định của Nhà nước, bệnh viện nên bổ sung các hình thức phúc lợi khác phù hợp với đơn vị.

Kiểm định One-sample t-test trên cặp giảthuyết:

H0: Giá trị trung bình của nhóm nhân tốPhúc lợi(μ =4) H1:Giá trịtrung bình của nhóm nhân tố Phúc lợi(μ ≠4)

Qua kết quả kiểm định One – Sample T test, mức ý nghĩa của biến quan sát Bệnh viện thực hiện đầy đủcác chế độ BHXH,BHYT, BHTN> 0.05 nên ta chưa có cơ sởbác bỏgiảthuyết H0, tức là với độtin cậy 95% ta có thểkết luận rằng mức độ đánh giá trung bình của NLĐ ởbệnh viện vềtiêu chí Bệnh viện thực hiện đầy đủcác chế độ BHXH,BHYT, BHTN trên là bằng 4. Còn mức ý nghĩa của các biến Anh/chị nghĩ rằng các hình thức phúc lợi của bệnh viện đa đạng, Anh/chịhiểu rõ các chính sách phúc lợi của bệnh viện, Các chương trình phúc lợi làm giảm bớt gánh nặng cho gia đình các anh, chị < 0.05 nên ta bác bỏgiảthuyết H0, chấp nhận giảthuyết H1, nghĩa là mức độ đánh giá của NLĐ về các biến trên khác 4. Căn cứvào giá trị t và Mean Diffrence của các yếu tố đều nhỏ hơn 0 và kết hợp với kết quả kiểm định trên có thể nói mức độ đồng ý của NLĐ vềcác phát biểu liên quan đến Phúc lợi là dưới mức 4.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Điều kiện làm việc

Bảng 2.17: Đánh giá của người lao động vềyếu tố Điều kiện làm việc

Tiêu chí Mức độ đánh giá(%)

Mean Sig. (2-tailed)

M1 M2 M3 M4 M5

Bệnh viện có đầy đủ các trang thiết

bị, dụng cụlàm việc cho nhân viên 0 0 16.5 56.3 27.2 4.11 0.101 Môi trường làm việc tốt, sạch sẽ, vệ

sinh, thoáng mát, không độc hại 0 0 18.4 61.2 20.4 4.02 0.754 Bệnh viện luôn đảm bảo tốt các điều

kiện an toàn, bảo hộ lao động nơi làm việc

0 1.0 14.6 43.7 40.8 4.24 0.001

Điều kiện làm việc thuận lợi đối với

sức khỏe của nhân viên 0 0 18.4 51.5 30.1 4.12 0.90

Ban lãnhđạo luôn quan tâm đến cải thiện môi trường và phương tiện làm việc cho nhân viên

0 2.9 13.6 63.1 20.4 4.01 0.885

(Nguồn: Sốliệu điều tra và xử lý spss)

Trong đó:

M1: Hoàn toàn không đồng ý, M2: Không đồng ý, M3: Trung lập, M4:

Đồng ý

M5: Hoàn toàn đồng ý

Qua kết quả điều tra, ở các tiêu chí đều không có tỉ lệ “hoàn toàn không đồng ý”, tỉ lệ “đồng ý”và“hoàn toàn đồng ý” ởcác tiêu chí chiếm tỉ lệcao.Ở tiêu chí Bệnh viện luôn đảm bảo tốt các điều kiện an toàn, bảo hộ lao động nơi làm việc có tỉ lệ đồng ý và hoàn toàn đồng ý là cao nhất, chiếm gần 84.5%, có giá trị trung bình 4.24. Kết quảcho thấy rằng đa số NLĐ đánh giá tốt với các chỉ tiêu về Điều kiện làm việc. Cụthểgiá trị trung bình của các chỉ tiêu đánh giá vềnhóm nhân tố Điều kiện làm việc hầu hết đều trên 4.0. Trong đó giá trịtrung bình trongđánh giá cao nhất của NLĐ là Bệnh viện luôn đảm bảo tốt các điều kiện an toàn, bảo hộ lao động nơi làm việc là

Trường Đại học Kinh tế Huế

4.24 và giá trị trung bình thấp nhất là Ban lãnh đạo luôn quan tâm đến cải thiện môi trường làm việc cho nhân viên là 4.01, có tỉ lệ đồng ý và hoàn toàn đống ý chiếm 83.5%. Yếu tố được đánh giá cao nhất là do hằng năm bệnh viện luôn chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, các trang thiết bị phục cụ cho việc khám chữa bệnh. Hằng năm, bệnh viện có phụ cấp trang phục cho NLĐ làm việc tại bệnh viện. Yếu tố được đánh giá thấp, chứng tỏ NLĐ chưa đánh giá cao về công tác cải thiện môi trường và phương tiện làm việc, nguyên nhân là do bệnh viện phải chi nhiều kinh phí cho các khoản này, nên mất thời gian.

Kiểm định One-sample t-test trên cặp giảthuyết:

H0: Giá trị trung bình của nhóm nhân tố Điều kiện làm việc (μ=4) H1:Giá trịtrung bình của các nhóm nhân tố Điều kiện làm việc (μ ≠4)

Qua kết quảkiểm định One–Sample T test, mức ý nghĩa của các biến quan sát Bệnh viện có đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ làm việc cho nhân viên, Môi trường làm việc tốt, sạch xẽ, vệ sinh, thoáng mát, không độc hại,Điều kiện làm việc thuận lợi đối với sức khỏe của nhân viên, Ban lãnh đạo luôn quan tâm đến cải thiện môi trường và phương tiện làm việc cho nhân viên đều > 0.05 nên ta chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, tức là với độ tin cậy 95% ta có thể kết luận rằng mức độ đánh giá trung bình của NLĐ ởbệnh viện vềcủa các yếu tốlà bằng 4. Còn mức ý nghĩa của các biến bệnh viện luôn đảm bảo tốt các điều kiện an toàn, bảo hộ lao động nơi làm việc < 0.05 nên ta bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1, nghĩa là mức độ đánh giá của NLĐ về các biến trên khác 4. Căn cứ vào giá trị t và Mean Diffrence của các yếu tố đều lớn hơn 0 và kết hợp với kết quả kiểm định trên có thể nói mức độ đồng ý của NLĐ vềcác phát biểu liên quan đến Phúc lợi là trên mức 4.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Cơ hội thăng tiến và đãi ngộphi tài chính khác

Bảng 2.18: Đánh giá của người lao động vềyếu tố Cơ hội thăng tiến và đãi ngộ phi tài chính khác

Tiêu chí Mức độ đánh giá(%)

Mean Sig. (2-tailed)

M1 M2 M3 M4 M5

Nhân viên làm việc tốt sẽ được khen

thưởng 0 1.9 35.9 41.7 20.4 3.81 0.018

Bệnh viện luôn tạo cơ hội thăng tiến

cho người có năng lực 0 1.9 41.7 38.8 17.5 3.72 0.013 Kịp thời biểu dương và khen thưởng

các nhân viên có sáng kiến, đóng góp tích cực cho bệnh viện

1.0 1.9 51.5 36.9 8.7 3.50 .000

Lãnh đạo Bệnh viện quan tâm đến đời sống của nhân viên và sẵn sàng giúp đỡkhi cần thiết

0 1.9 28.2 53.4 16.5 3.84 .000

Được đào tạo và phát triển nghề

nghiệp 0 1.9 31.1 51.5 15.5 3.81 .029

(Nguồn: Sốliệu điều tra và xử lý spss)

Trong đó:

M1: Hoàn toàn không đồng ý, M2: Không đồng ý, M3: Trung lập, M4:

Đồng ý

M5: Hoàn toàn đồng ý

Kết quả điều tra cho thấy tất cả các tiêu chí nêu trên đều có mức đánh giá “đồng ý” là chiếm cao nhất so với các đánh giá còn lại, tỉ lệ “hoàn toàn không đồng ý” và tỷ lệ “không đồng ý” chiếm tỷ lệ rất thấp. Trong 5 tiêu chí, thì tiêu chí, Lãnhđạo Bệnh viện quan tâm đến đời sống của nhân viên và sẵn sàng giúp đỡkhi cần thiết chiếm tỉlệ cao chiếm gần 70%, có giá trí trung bình 3.84,điều này cho thấy bệnh viện luôn quan tâm đến NLĐ. Đa số NLĐ đánh giá khá tốt với các chỉ tiêu về Cơ hội thăng tiến và đãi ngộ phi tài chính khác. Cụ

Trường Đại học Kinh tế Huế

thể giá trị trung bình của các chỉ tiêu đánh giá về nhóm

nhân tố hầu hết đều trên 3,6. Trong đó giá trị trung bình đánh giá cao nhất của NLĐ về Lãnhđạo bệnh viện quan tâm đến đời sống của nhân viên và sẵn sàng giúp đỡ khi cần thiết là 3,84 và giá trịtrung bình thấp nhất là Kịp thời biểu dương khen thưởng các nhân viên có sáng kiến, đống góp tích cực cho bệnh viện là 3.5. Yếu tố đượcđánh giá cao nhất là do, bệnh viện có những chính sách đãi ngộphi tài chính tốt, được quy định rõ trong Quy chế chi tiêu nội bộ. Yếu tố được đánh giá thấp là do bệnh viện chưa có thông baó kịp thời khen thưởng cho các cá nhân xuất sắc.Bệnh viện cần chúý để khắc phục làm tăng sựhài lòng của NLĐ.

Kiểm định One-sample t-test trên cặp giảthuyết:

H0: Giá trị trung bình của nhóm nhân tố Cơ hội thăng tiến và đãi ngộ phi tài chính khác(μ =4)

H1:Giá trịtrung bình của nhóm nhân tố Cơ hội thăng tiến và đãi ngộtài chính (μ ≠4)

Qua kết quảkiểm định One–Sample T test, tất cảcác biến quan sát giá trịsig <

0.05 nên ta bác bỏgiảthuyết H0, chấp nhận H1, tức là đánh giá của NLĐ vềcác yếu tố thuộc nhóm Cơ hội thăng tiến và đãi ngộ phi tài chính khác, khác mức4. Căn cứ vào giá trịt và Mean Diffrence của các yếu tố đều nhỏ hơn 0 và kết hợp với kết quảkiểm định trên có thể nói mức độ đồng ý của NLĐ về các phát biểu liên quan đến Cơ hội thăng tiến và đãi ngộphi tài chính kháclà dưới mức 4.

Trường Đại học Kinh tế Huế